Đề xuất Tòa khu vực giải quyết sơ thẩm tất cả vụ việc dân sự, vụ án hành chính (Hình từ Internet)
Theo Tờ trình Dự thảo Luật sửa đổi 05 Bộ luật, Luật: Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án (sau đây gọi là Dự thảo Luật), Tòa án nhân dân tối cao đề xuất quy định thẩm quyền của tòa án nhân dân khu vực. Theo đó, Tòa khu vực giải quyết sơ thẩm tất cả vụ việc dân sự, vụ án hành chính. Cụ thể như sau:
Về thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực:
- Điều chỉnh tăng thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực theo hướng Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tất cả các vụ án hành chính, vụ việc dân sự; giải quyết phá sản; tổ chức thực hiện hoạt động hòa giải, đối thoại theo quy định của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Theo Dự thảo Luật, thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực trong tố tụng dân sự được quy định như sau:
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu theo quy định tại các điều 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32 và 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự, gồm:
- Những tranh chấp, yêu cầu về dân sự;
- Những tranh chấp, yêu cầu về hôn nhân và gia đình
- Những tranh chấp, yêu cầu về kinh doanh, thương mại
- Những tranh chấp về lao động và tranh chấp liên quan đến lao động
Theo Dự thảo Luật, thẩm quyền của Tòa án nhân dân khu vực theo Luật Tố tụng hành chính như sau:
Tòa án nhân dân khu vực có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những khiếu kiện sau:
(1) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước cấp xã thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước đó.
(2) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trở xuống, cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó trừ trường hợp quy định tại (1) mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh;
Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên phạm vi địa giới hành chính của Tòa án nhân dân khu vực thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh nơi có bất động sản liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện;
Trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên phạm vi địa giới hành chính của Tòa án nhân dân khu vực và không có bất động sản liên quan đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khởi kiện thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
(3) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, Kiểm toán nhà nước, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan thuộc một trong các cơ quan nhà nước này và quyết định hành chính, hành vi hành chính của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực trong phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam thì thẩm quyền giải quyết thuộc Tòa án nơi cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định hành chính, có hành vi hành chính.
(4) Khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan đại diện của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan đó mà người khởi kiện có nơi cư trú thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực; trường hợp người khởi kiện không có nơi cư trú tại Việt Nam thì Tòa án có thẩm quyền là Tòa án nhân dân khu vực thuộc Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội hoặc Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
(5) Khiếu kiện quyết định kỷ luật buộc thôi việc của người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp tỉnh trở xuống, bộ, ngành trung ương mà người khởi kiện có nơi làm việc khi bị kỷ luật thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.
(6) Khiếu kiện danh sách cử tri của cơ quan lập danh sách cử tri thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.
(7) Khiếu kiện quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh mà người khởi kiện có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ của Tòa án nhân dân khu vực.
Xem thêm tại Dự thảo Luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính, Luật Tư pháp người chưa thành niên, Luật Phá sản, Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án.
Lê Quang Nhật Minh