Quy định trách nhiệm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng từ 01/07/2025 (Hình từ internet)
Ngày 06/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 99/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024.
Cụ thể, Nghị định 99/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp về:
- Điều kiện, hình thức tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng, an ninh của cơ sở huy động.
- Chức năng, nhiệm vụ, thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
- Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
- Chính sách của Nhà nước đối với tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
- Xuất khẩu sản phẩm, dịch vụ công nghiệp quốc phòng, an ninh.
Trong đó, tại Điều 13 Nghị định 99/2025/NĐ-CP đã có quy định về trách nhiệm của hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng như sau:
(1) Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng:
- Ban hành tiêu chí thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp;
- Lập danh sách thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng báo cáo Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
(2) Ban hành, sửa đổi, bổ sung và kiểm tra, giám sát thực hiện quy chế hoạt động, quy chế khen thưởng và các quy chế khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
(3) Xây dựng chương trình, đề án, dự án nghiên cứu, chế tạo, sản xuất vũ khí trang bị kỹ thuật phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng trình Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phê duyệt.
(4) Xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
(5) Thực hiện chức năng điều phối hoạt động của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thông qua hình thức ký hợp đồng với các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
(6) Kiểm tra, đánh giá chất lượng, nghiệm thu sản phẩm do các thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng sản xuất, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
(7) Hoàn chỉnh sản phẩm đảm bảo chất lượng, số lượng và các chỉ tiêu, tính năng chiến thuật, kỹ thuật được phê duyệt.
(8) Bảo đảm bí mật nhà nước trong quá trình ký kết hợp đồng liên doanh, liên kết với các thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng và trong hợp tác với đối tác trong nước, nước ngoài.
(9) Báo cáo kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng về Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng và chịu trách nhiệm về các nội dung đã báo cáo.
(10) Chịu trách nhiệm quản lý các nguồn tài chính đã tiếp nhận dành riêng cho thực hiện nhiệm vụ của tổ hợp công nghiệp quốc phòng độc lập với các nhiệm vụ khác; báo cáo Bộ Quốc phòng kết quả thực hiện thông qua Cơ quan chuyên trách về công nghiệp quốc phòng.
Theo Điều 9 Nghị định 99/2025/NĐ-CP quy định thành phần của tổ hợp công nghiệp quốc phòng như sau:
- Hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng.
- Thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng gồm một hoặc các loại hình cơ sở công nghiệp quốc phòng sau:
+ Cơ sở công nghiệp quốc phòng nòng cốt không phải là hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng;
+ Cơ sở công nghiệp quốc phòng khác;
+ Cơ sở công nghiệp động viên;
+ Cơ sở huy động tham gia hoạt động công nghiệp quốc phòng.
- Việc công nhận, hủy công nhận hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng được thực hiện theo quy định tại Điều 11, 12 Nghị định 99/2025/NĐ-CP.
- Cơ chế phối hợp giữa hạt nhân tổ hợp công nghiệp quốc phòng và thành phần khác của tổ hợp công nghiệp quốc phòng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 44 Luật Công nghiệp quốc phòng, an ninh và động viên công nghiệp 2024.