Theo đó, thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu được quy định tại Điều 3 Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL như sau:
- Thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL .
- Việc áp dụng các quy định về thời hạn lưu trữ hồ sơ, tài liệu tại Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL được thực hiện như sau:
+ Thời hạn lưu trữ dùng để xác định thời hạn lưu trữ cho các hồ sơ, tài liệu ngành văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Mức xác định thời hạn lưu trữ không được thấp hơn mức thời hạn lưu trữ được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL .
+ Đối với hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức và các cá nhân chưa được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL , cơ quan, tổ chức và các cá nhân áp dụng thời hạn lưu trữ tương đương với nhóm hồ sơ, tài liệu tương ứng có trong Phụ lục kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL và các quy định của pháp luật khác có liên quan để xác định.
Đơn cử tại Mục A Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có quy định về Nhóm hồ sơ, tài liệu chung ngành văn hóa, thể thao và du lịch sau đây:
- Hồ sơ xây dựng, ban hành, điều chỉnh chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, hàng năm và chương trình, dự án, công trình quan trọng quốc gia thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch có thời hạn lưu trữ vĩnh viễn.
- Hồ sơ trao đổi hợp tác quốc tế ngành văn hóa, thể thao và du lịch có thời hạn lưu trữ 20 năm.
- Hồ sơ cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận đăng ký thành lập và hoạt động của cơ sở văn hóa nước ngoài tại Việt Nam có thời hạn lưu trữ 20 năm.
- Hồ sơ về truyền thông, tuyên truyền các lĩnh vực thuộc ngành văn hóa, thể thao và du lịch có thời hạn lưu trữ 10 năm.
Xem thêm nội dung tại Thông tư 03/2025/TT-BVHTTDL có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.