Sẽ nhận 100% bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 trong trường hợp nào?

12/05/2025 17:30 PM

Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm y tế mới sửa đổi quy định một số trường hợp sẽ nhận 100% bảo hiểm y tế.

Sẽ nhận 100% bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 trong trường hợp nào? (Hình ảnh từ Internet)

Sẽ nhận 100% bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 trong trường hợp nào? (Hình ảnh từ Internet)

Ngày 27/11/2025, Quốc Hội thông qua Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024.

Sẽ nhận 100% bảo hiểm y tế từ ngày 01/7/2025 là trường hợp nào?

Căn cứ Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi khoản 17 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024) quy định về mức hưởng bảo hiểm y tế của người tham gia bảo hiểm y tế như sau:

- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại (1), (2), (3), (4), (5), (6), (8), (9), (14), (17), (18). Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại  (1), (2), (3), (4), (5) được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp chi phí cho một lần khám bệnh, chữa bệnh thấp hơn mức do Chính phủ quy định;

- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu, bao gồm: trạm y tế; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh y học gia đình; trạm y tế quân - dân y, phòng khám quân - dân y; trung tâm y tế cấp huyện có hoạt động khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động theo hình thức tổ chức là phòng khám; y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc cấp khám bệnh, chữa bệnh ban đầu trong quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định. 

- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú tại phòng khám đa khoa khu vực;

- 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh khi người bệnh có thời gian tham gia bảo hiểm y tế 5 năm liên tục trở lên và có số tiền cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong năm của những lần đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại khoản 3, các điểm a, b, c, đ và e khoản 4, khoản 5 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008, Điều 26 và Điều 27 Luật Bảo hiểm y tế 2008 này lớn hơn 6 lần mức tham chiếu;

Căn cứ khoản 3 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 (sửa đổi bởi khoản 10 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024) quy định Nhóm do ngân sách nhà nước đóng bao gồm:

(1) Sĩ quan quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(2) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân đang tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ trong công an nhân dân; học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người Việt Nam;

(3) Học viên quân đội, học viên công an, học viên cơ yếu hưởng sinh hoạt phí là người nước ngoài;

(4) Học viên đào tạo sĩ quan dự bị từ 03 tháng trở lên chưa tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

(5) Dân quân thường trực;

(6) Người có công với cách mạng theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng; cựu chiến binh;

(7) Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp đương nhiệm;

(8) Trẻ em dưới 6 tuổi;

(9) Thân nhân của liệt sĩ, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;

(10) Thân nhân của người có công với cách mạng, vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng khác hoặc vợ khác đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng và cá nhân có liên quan theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản này;

(11) Thân nhân của các đối tượng quy định tại (1) và (2) theo quy định của pháp luật;

(12) Người đã hiến bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp luật;

(13) Người nước ngoài đang học tập tại Việt Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam;

(14) Người thuộc hộ gia đình nghèo; người dân tộc thiểu số thuộc hộ gia đình cận nghèo đang cư trú tại xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; người dân tộc thiểu số đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang cư trú tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;

(15) Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ việc đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

(16) Người đã thôi hưởng trợ cấp mất sức lao động đang hưởng trợ cấp hằng tháng từ ngân sách nhà nước;

(17) Người đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp nuôi dưỡng hằng tháng theo quy định của pháp luật có liên quan; người đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng mà thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội;

(18) Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

(19) Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

(20) Người lao động không đủ điều kiện hưởng lương hưu và chưa đủ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội đang trong thời gian hưởng trợ cấp hằng tháng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Xem thêm Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025, trừ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế 2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 12

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079