Hướng dẫn chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý trong ngành Kiểm sát

26/05/2025 13:50 PM

Dưới đây là bài viết về việc hướng dẫn chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý trong ngành Kiểm sát.

Hướng dẫn chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý trong ngành Kiểm sát (Hình từ Internet)

Ngày 19/05/2025, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao ban hành Công văn 2244/VKSTC-C3 hướng dẫn một số nội dung thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định tai Nghị định 03/2025/NĐ-CP. 

Công văn 2244/VKSTC-C3

1. Hướng dẫn chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý trong ngành Kiểm sát

Theo tiểu mục 4 Mục IV Công văn 2244/VKSTC-C3 quy định việc chuyển giao thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất về địa phương quản lý như sau:

(1) Việc chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý được thực hiện trong các trường hợp sau: 

- Nhà, đất đã được giao, bố trí làm nhà ở không đúng thẩm quyền trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên cơ sở nhà, đất, có lối đi riêng mà cơ quan, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng; 

- Nhà, đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm nêu trên mà cơ quan, đơn vị không còn nhu cầu sử dụng. 

(2) Thẩm quyền quyết định chuyển giao nhà, đất về địa phương quản lý, xử lý: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quyết định chuyển giao nhà, đất do ngành Kiểm sát nhân dân quản lý về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) quản lý, xử lý; 

(3) Nội dung chủ yếu của Quyết định chuyển giao gồm: 

- Tên đơn vị có nhà, đất chuyển giao; 

- Danh mục nhà, đất chuyển giao (địa chỉ nhà, đất; diện tích đất, diện tích nhà; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do chuyển giao); 

+ Danh mục tài sản khác (chủng loại, số lượng; tình trạng; nguyên giá, giá trị còn lại theo sổ kế toán; lý do chuyển giao) trong trường hợp chuyển giao cùng với nhà, đất;

+ Đơn vị có tài sản chuyển giao có trách nhiệm cập nhật thông tin về nguyên  giá, giá trị còn lại của tài sản chuyển giao tính đến thời điểm ban hành quyết định  chuyển giao. 

- Cơ quan tiếp nhận tài sản chuyển giao: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà, đất. 

- Trách nhiệm tổ chức thực hiện. 

(4) Việc bàn giao, tiếp nhận nhà, đất chuyển giao 

- Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có Quyết định chuyển giao nhà, đất của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị có nhà, đất chuyển giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng của địa phương thực hiện bàn giao tài sản; thực hiện hạch toán giảm tài sản chuyển giao. Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành Biên bản theo Mẫu số 01/TSC-BBGN ban hành kèm theo Nghị định 151/2017/NĐ-CP

- Đối với nhà, đất chuyển giao là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp hiện có của đơn vị được Nhà nước giao trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc được đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới mà trụ sở cũ không còn nhu cầu sử dụng thì việc bàn giao, tiếp nhận được thực hiện sau khi hoàn thành việc tiếp nhận trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp khác hoặc đầu tư xây dựng, đưa trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại địa điểm mới vào sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà đơn vị có tài sản không bàn giao hoặc cơ quan chức năng của địa phương không tiếp nhận thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị hủy hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này; 

- Không thực hiện bồi thường, hỗ trợ, thanh toán giá trị tài sản đối với trường hợp chuyển giao nhà, đất và các tài sản khác (nếu có) về địa phương quản lý, xử lý.

2. Thực hiện thu hồi nhà, đất

Tại tiểu mục 2 Mục IV quy định việc thu hồi nhà, đất như sau:

- Việc thu hồi nhà, đất được áp dụng trong các trường hợp sau: 

+ Nhà, đất không sử dụng liên tục quá 12 tháng, trừ trường hợp đang triển khai thủ tục để thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật mà không thuộc trường hợp thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai; 

+ Tặng cho, góp vốn, cho mượn, cho thuê, liên doanh, liên kết, sử dụng nhà, đất để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định, trừ nhà, đất thuộc vụ việc đã được Tòa án nhân dân có thẩm quyền thụ lý; 

+ Nhà, đất sử dụng không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ. 

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi có nhà, đất) ban hành Quyết định thu hồi nhà, đất do Viện kiểm sát nhân dân tối cao quản lý sau khi Viện kiểm sát nhân dân tối cao phê duyệt phương án thu hồi. 

+ Trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận và xử lý nhà, đất sau khi có quyết định thu hồi được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định 151/2017/NĐ-CP và khoản 10 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP của Chính phủ.

Nguyễn Thị Mỹ Quyền

Chia sẻ bài viết lên facebook 77

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079