Cục Thuế hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

29/05/2025 17:59 PM

Dưới đây là bài viết của Cục Thuế hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

Cục Thuế hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Cục Thuế hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (Hình từ internet)

Công văn 13150/CTHN-TTKT2

Cục Thuế hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Cục Thuế nhận được Công văn 13150/CTHN-TTKT2 ngày 07/3/2025 của Cục Thuế TP. Hà Nội (nay là Chi cục Thuế Khu vực I) về chính sách ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động đào tạo của Công ty Language Link Việt Nam (Công ty).

Về vấn đề trên, Cục Thuế có ban hành Công văn 1430/CT-CS 2025 của về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp để trả lời như sau:

Tại điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định:

“2. Áp dụng thuế suất 10% đối với các khoản thu nhập sau:

a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường.

Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa quy định tại Khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định;"

- Tại Mục II phụ lục Danh mục sửa đổi, bổ sung một số nội dung của danh mục loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường ban hành kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ (Ban hành kèm theo Quyết định 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ) quy định:

II. Bổ sung vào điểm C Mục I Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục ban hành kèm theo Quyết định 1466/QĐ-TTg như sau:

Cơ sở giáo dục thường xuyên

Tỉ lệ học viên tối đa giáo viên/ca học

Diện tích phòng học tối thiểu

Căn cứ pháp lý

Trung tâm Ngoại ngữ -Tin học

25 học viên/giáo viên/ca học

1,5 m²/ học viên/ca học

Thông tư 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011 của BGDĐT về Quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm NNTH

Căn cứ các quy định nêu trên thì:

- Đối với thu nhập từ hoạt động đào tạo tại cơ sở đào tạo của Công ty:

Trường hợp Công ty hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo đáp ứng điều kiện tại Mục II về Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thì thu nhập từ hoạt động đào tạo tại các cơ sở đào tạo của Công ty được áp dụng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

- Đối với thu nhập từ hoạt động liên kết đào tạo với các trường học đã có trường hợp tương tự được hướng dẫn tại Công văn 3741/TCT-CS ngày 18/8/2017 của Tổng cục Thuế (công văn photo kèm theo).

Theo đó, trường hợp hoạt động đào tạo ngoài cơ sở đào tạo của Công ty không đáp ứng các quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn thì thu nhập từ hoạt động này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động xã hội hóa. Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập này.

Đề nghị Chi cục Thuế khu vực I căn cứ các quy định nêu trên, đối chiếu với điều kiện thực tế tại đơn vị để xử lý đúng theo quy định.

Điều kiện để được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ra sao?

Căn cứ Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP quy định về điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013.

- Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

- Không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP và không áp dụng thuế suất 20% quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này đối với các khoản thu nhập sau:

+ Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, trừ thu nhập từ đầu tư kinh doanh nhà ở xã hội quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP; thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;

+ Thu nhập từ hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu, khí, tài nguyên quý hiếm khác và thu nhập từ hoạt động khai thác khoáng sản;

+ Thu nhập từ kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

+ Các khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định 218/2013/NĐ-CP không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế (đối với trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP).

+ Thu nhập của doanh nghiệp từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, dịch vụ phát sinh ngoài khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp và địa bàn ưu đãi thuế không áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 4 và Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

- Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

- Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại các Khoản 7, 8 và Khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định tại Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 22% và doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định 218/2013/NĐ-CP nộp theo thuế suất 20%. Kể từ ngày 01/01/2016 mức thuế suất chung là 20%.

Đối với dự án đầu tư quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP, trường hợp sau 03 năm kể từ khi được cấp phép đầu tư (không kể bị chậm tiến độ do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước hoặc do thiên tai, hỏa hoạn được cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư chấp thuận, báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt) hoặc năm thứ tư kể từ năm có doanh thu mà dự án đầu tư của doanh nghiệp không đáp ứng các điều kiện nêu tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, đồng thời doanh nghiệp phải kê khai, nộp số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp đã kê khai hưởng ưu đãi của các năm trước (nếu có) theo quy định của pháp luật và không bị coi là hành vi khai sai theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Trong thời gian hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, nếu có năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP thì năm đó doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Dự án đầu tư mới (bao gồm cả văn phòng công chứng thành lập tại các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn) được hưởng ưu đãi thuế quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 15 và Khoản 1, 2 và Khoản 3 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP là dự án thực hiện lần đầu hoặc dự án đầu tư độc lập với dự án đang thực hiện, trừ các trường hợp sau:

+ Dự án đầu tư hình thành từ việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 19 Nghị định 218/2013/NĐ-CP.

+ Dự án đầu tư hình thành từ việc chuyển đổi chủ sở hữu (bao gồm cả trường hợp thực hiện dự án đầu tư mới nhưng vẫn kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp cũ để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc được phép đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

Chia sẻ bài viết lên facebook 67

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079