Thông tư 68: Chỉ số BMI không phải đi nghĩa vụ quân sự từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 03/7/2025, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ.
![]() |
Thông tư 68/2025/TT-BQP |
Chỉ số BMI (Body Mass Index) là chỉ số khối cơ thể đánh giá mối tương quan giữa chiều cao và cân nặng. Chỉ số này được tính bằng công thức như sau:
BMI = Cân nặng (kg) / {Chiều cao (m)}2
Lưu ý: Cách làm tròn chiều cao, cân nặng: Chiều cao, cân nặng từ 0,5 trở lên ghi là 1 đơn vị; từ 0,49 trở xuống thì không lấy phần lẻ.
Ví dụ:
- Cao:
+ 152,50 cm ghi là 153 cm
+ 158,49 cm ghi là 158 cm
- Cân nặng:
+ 46,50 kg ghi là 47 kg
+ 51,49 kg ghi là 51 kg
(Mục IV Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP)
Theo khoản 1 Điều 1 Thông tư 68/2025/TT-BQP sửa đổi, bổ sung tại điểm a, c khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm a như sau:
“a) Tuyến chọn những công dân đạt sức khỏe loại 1, loại 2 và loại 3 theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 105/2023/TT-BQP ngày 06 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn sức khỏe, khám sức khỏe cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c như sau:
“c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân mắc tật khúc xạ cận thị lớn hơn 1.5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; chỉ số BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9.”.
Như vậy, theo quy định nêu trên, công dân có chỉ số BMI nhỏ hơn 18.0 hoặc lớn hơn 29.9 sẽ không thuộc diện gọi nhập ngũ.
Theo đó, tại Mục I Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 105/2023/TT-BQP, tiêu chuẩn phân loại chiều cao, cân nặng đi nghĩa vụ quân sự 2025 được quy định như sau:
LOẠI SỨC KHỎE |
NAM |
NỮ |
NAM VÀ NỮ |
|||
Cao đứng (cm) |
Cân nặng (kg) |
Vòng ngực (cm) |
Cao đứng (cm) |
Cân nặng (kg) |
BMI |
|
1 |
≥ 163 |
≥ 51 |
≥ 81 |
≥ 154 |
≥ 48 |
18,5 - 24,9 |
2 |
160 -162 |
47 - 50 |
78 - 80 |
152 - 153 |
44 - 47 |
25 - 26,9 |
3 |
157 -159 |
43 - 46 |
75 - 77 |
150 - 151 |
42 - 43 |
27 - 29,9 |
4 |
155 -156 |
41 - 42 |
73 - 74 |
148 - 149 |
40 - 41 |
<18,5 hoặc 30 - 34,9 |
5 |
153 -154 |
40 |
71 - 72 |
147 |
38 - 39 |
35 - 39,9 |
6 |
≤ 152 |
≤ 39 |
≤ 70 |
≤ 146 |
≤ 37 |
≥ 40 |
Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
- Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
- Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu (sau đây gọi chung là cấp xã) xác nhận.
- Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
- Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
- Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
- Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
(Khoản 1 Điều 5 Thông tư 148/2018/TT-BQP (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 68/2025/TT-BQP)