Quy định mới về lấy và phân tích mẫu cát trong lòng sông hồ từ 03/10/2025 (Hình từ Internet)
Tại Thông tư 49/2025/TT-BNNMT, việc lấy, gia công và phân tích mẫu cát trong lòng sông hồ được quy định như sau:
1. Mẫu phân tích thành phần hạt
(i) Lấy mẫu tại các công trình lỗ khoan đã xác định đối tượng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Mẫu được lấy với chiều dài từ 2m đến 4m tùy thuộc chiều dày và tính đồng nhất của đối tượng khoáng sản. Mẫu lấy bằng cách chia đôi lõi khoan, một nửa lưu tại khay, nửa còn lại được gia công theo nguyên tắc chia đối đỉnh, rút gọn, lấy từ 1,0 đến 2,0 kg để chọn gửi phân tích độ hạt. Mỗi lỗ khoan lấy từ 3 đến 4 mẫu;
(ii) Phân tích mẫu: phân tích thành phần hạt bằng phương pháp sàng và tỷ trọng kế theo TCVN 4198:2014 về Đất xây dựng - Phương pháp phân tích thành phần hạt trong phòng thí nghiệm; TCVN 7572-2:2006 về cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử - Phần 2: xác định thành phần hạt; AASHTO: M145-91(2004) phân loại đất và hỗn hợp đất tổng hợp cho mục đích xây dựng đường cao tốc.
2. Mẫu phân tích các chỉ tiêu cơ lý
(i) Lấy mẫu: lấy mẫu nguyên trạng trong cột mẫu của công trình đánh giá, đại diện trong thân cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Đảm bảo mỗi tầng trầm tích có 01 mẫu cơ lý toàn diện nhằm xác định tính chất cơ lý của các thân cát, sỏi và các thành tạo trầm tích phía dưới thân cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Mẫu được lấy ở lỗ khoan, hố đào, hoặc vết lộ với chiều dài mẫu 25 cm, mẫu được lấy theo TCVN 2683:2012 về Đất xây dựng - Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu. Mỗi lỗ khoan lấy từ 2 đến 4 mẫu;
(ii) Phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu độ ẩm, khối lượng riêng, khối lượng thể tích tự nhiên, khối lượng thể tích xốp, khối lượng thể tích chặt, hàm lượng bụi bùn sét, hàm lượng tạp chất hữu cơ, góc nghỉ khi khô, góc nghỉ khi ướt. Phương pháp phân tích theo các tiêu chuẩn quy định tại TCVN 7572:2006 về Cốt liệu bê tông và vữa;
(iii) Xử lý kết quả: xác định độ lỗ rỗng xốp, độ lỗ rỗng chặt, nhận xét, đánh giá tính chất cơ lý của thân khoáng và vật liệu cát, sỏi lòng sông, lòng hồ.
3. Mẫu định lượng toàn diện
(i) Lấy mẫu nhóm theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ.
(ii) Phân tích mẫu: Phân tích xác định hàm lượng khoáng vật theo cấp hạt liên quan đến chỉ tiêu tính tài nguyên; Phân tích các thông số độ hạt (đường kính trung bình, hệ số chọn lọc, hệ số không đối xứng). Phân tích mẫu theo TCVN 4198: 2014 về Đất xây dựng - Phương pháp phân tích thành phần hạt trong phòng thí nghiệm.
(iii) Xử lý kết quả: luận giải sơ bộ về môi trường và quá trình vận chuyển trầm tích và hàm lượng phần trăm cấp hạt.
4. Phân tích lát mỏng trầm tích bở rời
(i) Lấy mẫu: mẫu được lấy theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ với khối lượng 0,5 - 1 kg. Lấy mẫu theo tầng sản phẩm theo công trình trên mặt cắt đại diện cho thân khoáng;
(ii) Phân tích mẫu: phân tích đặc điểm cơ bản của khoáng vật cát, luận giải nguồn gốc trầm tích. Các khoáng vật chính như: thạch anh, felspat, mica (biotit, muscovite), zircon, tourmaline, rutile, garnet,…;
(iii) Xử lý kết quả: tổng hợp kết quả phân tích, xác định chính xác nguồn gốc, môi trường trầm tích và lịch sử địa chất của khu vực nghiên cứu.
5. Mẫu trọng sa
(i) Lấy mẫu: lấy đại diện tại công trình; mẫu trọng sa toàn phần lấy mẫu nhóm theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Mẫu được lấy ở lỗ khoan, hố đào, hoặc vết lộ, khối lượng mỗi mẫu gửi phân tích từ 0,5 - 1 kg với nguyên tắc chia đối đỉnh, rút gọn, phần còn lại lưu tại khay;
(ii) Phân tích mẫu: xác định loại khoáng vật như thạch anh, feldspar, mica, amphibole, pyroxene, zircon, rutile, ilmenite;
(iii) Xử lý kết quả: nhận xét, đánh giá về khoáng vật nặng có giá trị, về địa chất trầm tích (xác định môi trường lắng đọng sông, đầm lầy), về thạch học (truy nguyên nguồn gốc đá mẹ), về địa chất công trình và môi trường (đánh giá ổn định đất, độ bền cơ học, khả năng thấm nướ(iii).
6. Mẫu hóa silicat toàn diện xác định thành phần oxít chính của cát, sỏi lòng sông, lòng hồ: SiO2, Al2O3, FeO, Fe2O3, CaO, Na2O, K2O, MgO, MKN.
(i) Lấy mẫu: lấy mẫu nhóm theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Trọng lượng mẫu: 1,0 kg/mẫu;
(ii) Gia công và phân tích mẫu: thực hiện theo các tiêu chuẩn sau:
TCVN 9910:2013 về Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng sắt tổng - Phương pháp đo quang;
TCVN 9911:2013 về Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng silic oxit - Phương pháp khối lượng;
TCVN 9912:2013 về Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng canxi oxit - Phương pháp chuẩn độ complexon;
TCVN 9914:2013 về Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng sắt tổng - Phương pháp chuẩn độ;
TCVN 9915:2013 về Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng nhôm oxit - Phương pháp chuẩn độ complexon;
TCVN 9916:2013 về Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng magie oxit bằng phương pháp chuẩn độ complexon;
TCVN 9917:2013 về Đất, đá, quặng nhóm silicat - Xác định hàm lượng các nguyên tố kali, natri, liti, rubidi, cesi.
7. Tổng hoạt độ phóng xạ
(i) Lấy mẫu nhóm theo công trình trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ theo TCVN 10758-2:2016 (ISO 18589-2:2015) về Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Đất - Phần 2: Hướng dẫn chiến lược lấy mẫu, lấy mẫu và xử lý sơ bộ mẫu;
(ii) Phân tích mẫu thực hiện theo TCVN 10758-6:2016 (ISO 18589-6:2009) về Đo hoạt độ phóng xạ trong môi trường - Đất - Phần 6: Đo tổng hoạt độ alpha và tổng hoạt độ belta hoặc các tiêu chuẩn tương đương.
8. Mẫu thể trọng nhỏ
(i) Lấy mẫu: lấy mẫu nguyên trạng trong cột mẫu của công trình, đại diện trong thân cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Đảm bảo mỗi tầng trầm tích có 01 mẫu. Mẫu được lấy ở lỗ khoan, hố đào, hoặc vết lộ với chiều dài mẫu 25 cm, mẫu được lấy theo TCVN 2683:2012 về Đất xây dựng - Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu. Mỗi lỗ khoan lấy từ 2 đến 4 mẫu;
(ii) Phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu như độ ẩm, khối lượng thể tích tự nhiên, khối lượng riêng. Phân tích mẫu theo TCVN 4201:2012 về Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ chặt tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm;
(iii) Xử lý kết quả: tính toán các chỉ tiêu khối lượng thể tích khô, độ lỗ rỗng và độ bão hòa.
9. Mẫu phân tích thành phần Cl-
(i) Lấy mẫu: lấy mẫu nhóm theo lỗ khoan trên mặt cắt đại diện trong thân khoáng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Trọng lượng mẫu 0,5 -1,0 kg/mẫu, mẫu được lấy theo tiêu chuẩn quy định tại TCVN 7570-2006 về Cốt liệu bê tông và vữa;
(ii) Gia công và phân tích mẫu: gia công mẫu đến cỡ hạt < 0,074mm, sau đó tiến hành phân tích xác định hàm lượng Clo của cát để đánh giá tính ăn mòn bê tông theo tiêu chuẩn TCVN 7570-15:2006 về Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử - Phần 15: Xác định hàm lượng clorua;
(iii) Xử lý kết quả: đánh giá mức độ nhiễm mặn của cát, xác định sự hiện diện của ion ảnh hưởng đến tính chất vật liệu xây dựng theo TCVN 13754:2023 về Cát nhiễm mặn cho bê tông và vữa.
10. Mẫu hệ số nở rời
(i) Lấy mẫu: lấy mẫu nguyên trạng trong cột mẫu của công trình, đại diện trong thân cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Đảm bảo mỗi tầng trầm tích có 01 mẫu. Mẫu được lấy ở lỗ khoan, hố đào, hoặc vết lộ với chiều dài mẫu 25 cm, mẫu được lấy theo TCVN 2683:2012 về Đất xây dựng - Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu. Mỗi lỗ khoan lấy từ 2 đến 4 mẫu;
(ii) Phân tích mẫu: phân tích các chỉ tiêu khối lượng thể tích tự nhiên, khối lượng thể tích bở rời (khối lượng thể tích xốp). Phân tích mẫu theo TCVN 4201:2012 về Đất xây dựng - Phương pháp xác định độ chặt tiêu chuẩn trong phòng thí nghiệm;
(iii) Xử lý kết quả: tính toán xác định hệ số nở rời (theo thể tích) của khoáng sản (cát).
11. Mẫu đầm nén tiêu chuẩn
(i) Lấy mẫu: tại các công trình lỗ khoan đã xác định đối tượng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Mẫu được lấy với chiều dài từ 2m - 4m tùy thuộc chiều dày và tính đồng nhất của tầng cát. Mẫu được lấy ở lỗ khoan, hố đào, hoặc vết lộ với khối lượng mỗi mẫu từ > 15 kg với nguyên tắc chia đối đỉnh, rút gọn để gửi phân tích, số còn lại lưu tại khay, mẫu lấy theo TCVN 2683:2012 về Đất xây dựng - Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu. Mỗi lỗ khoan lấy từ 3 đến 5 mẫu;
(ii) Phân tích mẫu: phân tích chỉ tiêu khối lượng thể tích lớn nhất, ứng với độ ẩm tương ứng theo tiêu chuẩn TCVN 12790:2020 về Đất đá dăm dùng trong công trình giao thông - Đầm nén proctor;
(iii) Xử lý kết quả: xử lý kết quả, vẽ biểu đồ tương quan giữa khối lượng thể tích và độ ẩm.
12. Mẫu CBR
(i) Lấy mẫu: mẫu lấy tại các công trình lỗ khoan đã xác định đối tượng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Mẫu được lấy với chiều dài từ 2- 4m tùy thuộc chiều dày và tính đồng nhất của tầng cát. Mẫu được lấy ở lỗ khoan, hố đào, hoặc vết lộ với khối lượng mỗi mẫu từ 30 đến 40 kg với nguyên tắc chia đối đỉnh, rút gọn để gửi phân tích, số còn lại lưu tại khay, mẫu được lấy theo TCVN 2683:2012 về Đất xây dựng - Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển và bảo quản mẫu, mỗi lỗ khoan lấy 1 mẫu;
(ii) Phân tích mẫu:
- Phân tích thành phần hạt thực hiện theo TCVN 7572-4:2006 về Cốt liệu cho bê tông và vữa-Phương pháp thử;
- Phân tích độ ẩm tự nhiên thực hiện theo TCVN 4196:2012 về Đất xây dựng - Phương pháp xác định Độ ẩm và Độ hút ẩm trong phòng thí nghiệm;
- Phân tích khối lượng thể tích tự nhiên và khô thực hiện theo TCVN 4202:2012 về Đất xây dựng - Phương pháp xác định khối lượng thể tích trong phòng thí nghiệm;
- Phân tích khối lượng riêng thực hiện theo TCVN 4195:2012 về Đất xây dựng - Phương pháp xác định - Khối lượng riêng trong phòng thí nghiệm;
- Phân tích đầm chặt Proctor tiêu chuẩn thực hiện theo TCVN 4200-2:2012 về Đất xây dựng - Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm; TCVN 12790:2020 về Đất đá dăm dùng trong công trình giao thông - Đầm nén proctor);
- Phân tích chỉ số CBR thực hiện theo TCVN 4200-5:2012 về Đất xây dựng - Phương pháp xác định tính nén lún trong phòng thí nghiệm.
(iii) Xử lý kết quả: đánh giá, so sánh khối lượng thể tích khô của mẫu thực với khối lượng thể tích lớn nhất đánh giá mức độ đầm chặt đạt được yêu cầu thi công.
13. Mẫu tạp chất hữu cơ
(i) Lấy mẫu: tại các công trình lỗ khoan đã xác định đối tượng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ. Mẫu được lấy với chiều dài từ 2m đến 4 m tùy thuộc chiều dày và tính đồng nhất của tầng cát. Mẫu được lấy ở lỗ khoan, hố đào, hoặc vết lộ với khối lượng mỗi mẫu từ 1 đến 2 kg với nguyên tắc chia đối đỉnh, rút gọn để gửi phân tích, số còn lại lưu tại khay, mẫu được lấy theo TCVN 7572 -1:2006 về Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử - Phần 1: Lấy mẫu. Mỗi lỗ khoan lấy từ 3 đến 5 mẫu;
(ii) Phân tích mẫu: thực hiện phân tích theo TCVN 7572-9:2016 về Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử - Phần 9: Xác định tạp chất hữu cơ;
(iii) Xử lý kết quả: Tạp chất hữu cơ trong cát được đánh giá theo TCVN 7572-9:2016 về Cốt liệu cho bê tông và vữa - Phương pháp thử - Phần 9: Xác định tạp chất hữu cơ.
14. Mẫu thử nghiệm cốt liệu nhỏ
Xác định đặc tính kỹ thuật của cốt liệu dùng chế tạo bê tông và vữa xây dựng 12 gồm chỉ tiêu: Khối lượng riêng; Khối lượng thể tích ở trạng thái khô bề mặt; Khối lượng thể tích xốp; Độ xốp; Mođun độ lớn; Thành phần cấp hạt; Hàm lượng bụi bùn, sét, bẩn; Hàm lượng sét cục và các tạp chất dạng cục; Tạp chất hữu cơ; Khả năng phản ứng kiềm-silic. Phương pháp lấy mẫu và phương pháp thử thực hiện theo các quy định tại TCVN 7572-2006 về Cốt liệu cho bê tông và vữa; TCVN 7570 -2006 về Cốt liệu cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật.
15. Mẫu nước mặt
Thực hiện xác định thành phần hóa lý gồm: pH, Màu, Mùi, Độ dẫn điện; tính chất hóa học gồm: SiO2 (mg/l), CO2 (mg/l), Độ cứng meq/l; Các Cation: Na+, K+, Ca2+, Mg2+, NH4+, Fe2+, Fe3+, Al3+; Các Anion: HCO3-, Cl-, SO42-, NO3-, NO2-, CO32- và các chỉ tiêu tính toán tổng Cation, tổng Anion, tổng khoáng hóa. Lấy và phân tích mẫu nước mặt thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2021/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường.
16. Mẫu kỹ thuật (công nghệ)
(i) Lấy mẫu: lấy mẫu lớn đại diện cho thân khoáng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ bằng cách hút thử nghiệm;
(ii) Các chỉ tiêu phân tích: thành phần hạt, mô đun độ lớn; khối lượng thể tích xốp, khối lượng riêng, độ hổng, khối lượng thể tích khô, khối lượng thể tích bão hòa, tạp chất bụi bùn sét, tạp chất hữu cơ, độ ẩm bão hòa khô bề mặt, hàm lượng Clo, hàm lượng SO3, độ nở mẫu vữa sau 14 ngày trong NaOH 1 M ở 80°C;
(iii) Xử lý kết quả: đánh giá khả năng sử dụng cát, sỏi lòng sông, lòng hồ ở trạng thái không qua chế biến, xử lý và đã qua chế biến, xử lý.
Xem thêm tại Thông tư 49/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ 03/10/2025.