Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định những người từ 75 tuổi trở lên, không có lương hưu, trợ cấp thì sẽ được nhận trợ cấp hưu trí xã hội.
Mức trợ cấp hưu trí xã hội là 500.000 đồng/tháng, được áp dụng từ ngày 01/7/2025.
Cần lưu ý đây là mức tối thiểu, bởi theo Nghị định 176/2025/NĐ-CP thì tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Hiện nay, mức trợ cấp hưu trí xã hội 500.000 đồng/tháng là mức mà đa số các tỉnh thành phố đang áp dụng. Tuy nhiên, một số tỉnh thành phố đã quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội cao hơn, cụ thể:
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 28/8/2025, HĐND TPHCM thông qua Nghị quyết 36/2025/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội trên địa bàn TPHCM.
Theo đó, mức trợ cấp hưu trí xã hội tại TPHCM là 650.000 đồng/tháng (Sáu trăm năm mươi ngàn đồng).
Nghị quyết 36/2025/NQ-HĐND có hiệu lực từ ngày 01/9/2025.
Quảng Ninh
Ngày 17/7/2025, HĐND tỉnh Quảng Ninh thông qua Nghị quyết 65/2025/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội, định mức kinh phí chi cho công tác quản lý và chi phí chi trả chính sách trợ cấp hưu trí xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Cụ thể, đối tượng quy định tại Nghị quyết này được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 700.000 đông/tháng.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/7/2025.
<Tiếp tục cập nhật>
Trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
Trợ cấp hưu trí xã hội có các chế độ sau đây: Trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng; Hỗ trợ chi phí mai táng; Hưởng bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng.
Điều 21. Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 22. Các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
1. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
3. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.