Tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội từ 30/8/2025

22/09/2025 18:40 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội từ 30/8/2025.

Tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội từ 30/8/2025 (Hình từ internet)

Ban Chấp hành Trung ương đã có Quy định 365-QĐ/TW về tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội từ 30/8/2025

Thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương về xây dựng Đảng, Bộ Chính trị quy định tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý (sau đây viết tắt là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý) và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.

Trong đó, tiêu chuẩn đối với cán bộ lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội như sau: 

(1) Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn

- Am hiểu về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; nắm chắc các quy định về quyền, nghĩa vụ của công dân và tổ chức trong lĩnh vực phụ trách.

- Có năng lực nắm tình hình nhân dân và các tổ chức trong khối mặt trận; tổ chức nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, giải pháp với cấp uỷ, chính quyền cùng cấp về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và các nhiệm vụ khác.

- Có kinh nghiệm tổ chức thực hiện hoạt động giám sát và phản biện xã hội; giữ mối liên hệ và gắn bó mật thiết với Nhân dân, là cầu nối giữa Nhân dân với Đảng; tham gia xây dựng Đảng và chính quyền; tổ chức tập hợp xây dựng liên minh chính trị và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

- Có năng lực tổ chức triển khai hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chương trình, kế hoạch bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của tổ chức, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

- Có năng lực tổ chức, tổng kết các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong phạm vi địa phương, cơ quan, đơn vị quản lý.

- Có năng lực vận động, thuyết phục, tập hợp khối đại đoàn kết; xây dựng và phát huy các giá trị văn hoá dân tộc; khơi dậy và phát huy tinh thần yêu nước, ý chí tự lực tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước của đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân.

- Có năng lực đề xuất, góp ý xây dựng chính sách, pháp luật, nghị quyết phù hợp với lợi ích của Nhân dân và tình hình thực tiễn.

- Có năng lực tiếp công dân, tiếp xúc cử tri, xử lý đơn, thư, kiến nghị, khiếu nại minh bạch, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của tổ chức và cá nhân.

- Có năng lực triển khai các giải pháp, nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong thực hiện các cuộc vận động, các phong trào thi đua.

- Có sáng kiến, mô hình hoặc phong trào được cấp có thẩm quyền ghi nhận, đánh giá cao.

(2) Tiêu chuẩn về năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý

- Có năng lực quản lý hoạt động của hệ thống tổ chức Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Có năng lực chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác, chương trình hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ theo lĩnh vực phụ trách.

- Có năng lực điều hành, tổ chức các hội nghị, phiên họp, hoạt động giám sát, chương trình hành động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội.

- Có năng lực kiểm soát công việc, xử lý tình huống, vấn đề nhạy cảm, bức thiết của Nhân dân.

Số lượng Ủy viên Ủy ban, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (Hướng dẫn 03)

Tại Hướng dẫn 03/HD-MTTW-BТТ năm 2025, quy định về cơ cấu, số lượng Ủy viên Ủy ban, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam như sau: 

(1) Cấp tỉnh

* Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- Cơ cấu thành phần Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm:

+ Người đứng đầu của tổ chức thành viên (trong một số ít trường hợp đồng chí cấp trưởng không thể tham gia được thì có thể bố trí cấp phó);

+ Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã (bố trí số lượng Ủy viên Ủy ban là Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, đặc khu không thấp hơn 50% số xã, phường, đặc khu của tỉnh, thành phố).

+ Cá nhân tiêu biểu trong các tổ chức, các giai cấp, tầng lớp xã hội, dân tộc, tôn giáo, trí thức, văn nghệ sĩ; nhà khoa học trên các lĩnh vực; doanh nhân, đại diện doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương; người Việt Nam định cư ở nước ngoài (nếu có).

+ Một số cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan chuyên trách cùng cấp.

- Số lượng Ủy viên Ủy ban: tối đa là 120 người, đối với các tỉnh, thành phố có từ 156 đơn vị hành chính cấp xã trở lên có thể tăng thêm không quá 30%, trong trường hợp đặc biệt, số lượng Ủy viên Ủy ban không vượt quá số lượng đơn vị hành chính cấp xã hiện có của địa phương, số lượng cụ thể do Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp xem xét, quyết định.

* Về Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

- Số lượng trong Ban Thường trực: từ 07 - 09 người.

- Cơ cấu trong Ban Thường trực (gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch):

+ Chủ tịch;

+ Phó Chủ tịch Thường trực;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Liên đoàn Lao động;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Nông dân;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Phụ nữ;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Bí thư Đoàn Thanh niên;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.

+ Các Phó Chủ tịch theo dõi, chỉ đạo theo lĩnh vực, địa bàn, công tác tập hợp các giai cấp, tầng lớp xã hội.

(Chủ tịch, Phó Chủ tịch Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh bố trí đúng theo Chỉ thị, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Trong giai đoạn thực hiện sắp xếp, có thể giữ nguyên số lượng Ban Thường trực như hiện nay, sau 05 năm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền).

(2) Cấp xã

* Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

- Số lượng Ủy viên Ủy ban: từ 50 - 70 Ủy viên.

- Cơ cấu Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam gồm:

+ Người đứng đầu của tổ chức thành viên (trong trường hợp đặc biệt đồng chí cấp trưởng không thể tham gia được thì có thể bố trí cấp phó);

+ Một số Trưởng ban Công tác Mặt trận (bố trí không thấp hơn 30% số Trưởng ban Công tác Mặt trận khu dân cư hiện có của xã, phường, đặc khu);

+ Cá nhân tiêu biểu dân tộc, tôn giáo; chuyên gia, nhà khoa học trên các lĩnh vực; người đứng đầu của các hội quần chúng (coi trọng cơ cấu các Tổ liên gia tự quản, người có uy tín trong đồng bào dân tộc, tôn giáo, doanh nghiệp, hộ gia đình sản xuất kinh doanh giỏi là cựu Chiến binh, cựu Công an Nhân dân, trí thức, văn nghệ sỹ, Nông dân, phụ nữ, thanh niên tiêu biểu...)

+ Một số cán bộ, công chức ở cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã.

* Về Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:

- Số lượng trong Ban Thường trực: từ 05 - 06 người.

- Cơ cấu trong Ban Thường trực (gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch):

+ Chủ tịch;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Bí thư Đoàn Thanh niên;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Phụ nữ;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Cựu chiến binh;

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Hội Nông dân (nếu có);

+ 01 Phó Chủ tịch đồng thời làm Chủ tịch Công đoàn (nếu có).

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 53

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079