Công văn 3916: Cục Thuế trả lời kiến nghị về thời điểm lập hoá đơn (Hinh từ Internet)
Cục Thuế ban hành Công văn 3916/CT-CS ngày 18/9/2025 về việc trả lời kiến nghị của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
![]() |
Công văn 3916/CT-CS |
Cục Thuế nhận được phản ánh của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (thông qua thông tin từ Bộ Tư pháp) về chính sách thuế. Về kiến nghị của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam, Cục Thuế có ý kiến như sau:
(1) Nội dung kiến nghị liên quan đến điểm c khoản 7, điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP:
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa.
Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành xong công tác đối chiếu dữ liệu giữa các bên tuy nhiên không chậm hơn 07 ngày của tháng sau tháng phát sinh và thời điểm ký số muộn nhất là ngày làm việc tiếp theo của thời điểm lập hóa đơn.
=> Hóa đơn được lập khác kì so với kì bán hàng dẫn đến chênh lệch giữa thời điểm hóa đơn và thời điểm ghi nhận doanh thu.
Cục Thuế xin trả lời như sau:
Tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng quy định về thời điểm xác định thuế GTGT như sau:
“a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;”.
Tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm e, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 4 Điều 9 và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 Điều như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 như sau:
“1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đổi với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan."
Tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 4 như sau:
a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bản theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua."
Tại điểm c khoản 7 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 9 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định:
“Thời điểm ký số trên hóa đơn điện tử là thời điểm người bán, người mua sử dụng chữ ký số để ký trên hóa đơn điện tử được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì thời điểm ký số và thời điểm gửi cơ quan thuế cấp mã đối với hóa đơn có mã của cơ quan thuế hoặc thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo kể từ thời điểm lập hóa đơn (trừ trường hợp gửi dữ liệu theo bảng tổng hợp quy định tại điểm a. 1 khoản 3 Điều 22 Nghị định này). Người bán khai thuế theo thời điểm lập hóa đơn; thời điểm khai thuế đối với người mua là thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định này."
Tại Điều 15, Điều 16 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết thời điểm xác định thuế GTGT phù hợp thời điểm lập hóa đơn theo quy định pháp luật về hóa đơn.
Căn cứ các quy định trên, thời điểm xác định thuế GTGT được quy định thống nhất với thời điểm lập hóa đơn.
(2) Nội dung kiến nghị liên quan đến điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn:
Quy định về thời điểm lập hóa đơn đối trường hợp cung ứng nhiên liệu hàng không (đối soát dữ liệu lớn) chậm nhất 07 ngày của tháng sau tháng phát sinh doanh thu.
Đối với một hoạt động kinh doanh chuyển khẩu của một số doanh nghiệp đòi hỏi mất nhiều thời gian để đối soát dữ liệu giữa nhiều bên bao gồm nhà cung cấp quốc tế. => Mốc thời điểm lập hóa đơn chậm nhất 07 ngày của tháng sau khó đáp ứng vì doanh nghiệp phải phụ thuộc nhiều vào các đối tác quốc tế.
Cục Thuế xin trả lời như sau:
Về nguyên tắc, tại Điều 90 Luật Quản lý thuế 2019 quy định khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP) của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ:
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, điểm a, điểm e, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 4 Điều 9 và bổ sung điểm p, điểm q, điểm r vào khoản 4 Điều 9 như sau:
…
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm e, điểm 1, điểm m, điểm n khoản 4 như sau:
"”a) Đối với các trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác gồm: Trường hợp cung cấp dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải hàng không, cung ứng nhiên liệu hàng không cho các hãng hàng không, hoạt động cung cấp điện (trừ đối tượng quy định tại điểm h khoản này), cung cấp dịch vụ hỗ trợ vận tải đường sắt, nước, dịch vụ truyền hình, dịch vụ quảng cáo truyền hình, dịch vụ thương mại điện tử, dịch vụ bưu chính và chuyển phát (bao gồm cả dịch vụ đại lý, dịch vụ thu hộ, chi hộ), dịch vụ viễn thông (bao gồm cả dịch vụ viễn thông giá trị gia tăng), dịch vụ logistic, dịch vụ công nghệ thông tin (trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này) được bản theo kỳ nhất định, dịch vụ ngân hàng (trừ hoạt động cho vay), chuyển tiền quốc tế, dịch vụ chứng khoán, xổ số điện toán, thu phí sử dụng đường bộ giữa nhà đầu tư và nhà cung cấp dịch vụ thu phí và các trường hợp khác theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quả ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước. Kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua."
Căn cứ quy định trên, việc lập hóa đơn không quá 07 ngày được xác định theo kỳ quy ước, kỳ quy ước để làm căn cứ tính lượng hàng hóa, dịch vụ cung cấp căn cứ thỏa thuận giữa đơn vị bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với người mua. Đề nghị Tập đoàn nghiên cứu quy định trên để xác định thời điểm lập hóa đơn theo quy định.
Xem thêm tại Công văn 3916/CT-CS ban hành ngày 18/9/2025.