Công văn 8536: Hướng dẫn rà soát, cắt giảm và đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ (Hình từ Internet)
Văn phòng Chính phủ ban hành Công văn 8536/VPCP-KSTT ngày 11/9/2025 về việc hướng dẫn công bố, công khai; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ.
![]() |
Công văn 8536/VPCP-KSTT |
Thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao về hướng dẫn chuẩn hóa, thống nhất về phạm vi công bố thủ tục hành chính nội bộ theo thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh (khoản 2 mục III Nghị quyết 268/NQ-CP ngày 31/8/2025 về tình hình triển khai thực hiện và vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp), Văn phòng Chính phủ xây dựng Hướng dẫn Công bố, công khai; rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ (tại Phụ lục kèm theo) và đề nghị các đồng chí Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc:
(1) Nghiên cứu, vận dụng Hướng dẫn nêu trên để thực hiện các nhiệm vụ công bố, công khai, rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý, thẩm quyền giải quyết.
(2) Tập trung nguồn lực, quyết liệt thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính nội bộ được Chính phủ giao tại Nghị quyết 66/NQ-CP ngày 26/3/2025.
Trong quá trình thực hiện, đề nghị các bộ, cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị (nếu có) để Văn phòng Chính phủ hỗ trợ theo thẩm quyền và tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo.
Theo Phụ lục ban hành kèm theo Công văn 8536/VPCP-KSTT ngày 11/9/2025 thì việc hướng dẫn công bố, công khai thủ tục hành chính nội bộ như sau:
![]() |
Phụ lục |
* Thẩm quyền, phạm vi công bố thủ tục hành chính nội bộ
Thủ tục hành chính nội bộ (TTHC NB) được công bố bằng hình thức quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố, cụ thể như sau:
- Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ công bố
+ TTHC NB được quy định trong văn bản về ngành, lĩnh vực (bao gồm cả quy phạm pháp luật và không quy phạm pháp luật) thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ, cơ quan ngang bộ.
+ TTHC NB được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
+ Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ quy định chi tiết theo thẩm quyền các bộ phận tạo thành của TTHC NB nêu tại điểm a khoản này để thực hiện trong phạm vi bộ, cơ quan ngang bộ, phải công bố đầy đủ các bộ phận tạo thành này và căn cứ pháp lý là văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy định TTHC NB (nếu có).
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố công bố
+ Danh mục TTHC NB thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh, thành phố, trên cơ sở nội dung TTHC NB do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ công bố tại điểm a khoản 1.
+ TTHC NB được giao quy định hoặc quy định chi tiết trong văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
+ Trường hợp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định chi tiết theo thẩm quyền các bộ phận tạo thành của TTHC NB nêu tại điểm a khoản này để thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố, phải công bố đầy đủ các bộ phận tạo thành này và căn cứ pháp lý là văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định TTHC NB (nếu có).
* Quyết định công bố TTHC NB
- Thời hạn ban hành
+ Quyết định công bố TTHC NB của các cơ quan quy định tại điểm a khoản 1 được ban hành chậm nhất trước 20 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC NB có hiệu lực thi hành; trường hợp TTHC NB quy định tại văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật, quyết định công bố TTHC NB được ban hành chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định TTHC NB được ban hành.
+ Quyết định công bố danh mục TTHC NB của các cơ quan quy định tại điểm a khoản 2 được ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC NB có hiệu lực thi hành; trường hợp TTHC NB quy định tại văn bản không phải là văn bản quy phạm pháp luật, quyết định công bố TTHC NB được ban hành chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định TTHC NB được ban hành.
+ Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành, quyết định công bố TTHC NB được ban hành chậm nhất là sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC NB được thông qua hoặc ký ban hành.
+ TTHC NB tại điểm b, c khoản 1, điểm b, c khoản 2 nếu là văn bản quy phạm pháp luật thì được ban hành chậm nhất trước 05 ngày tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật quy định TTHC NB có hiệu lực thi hành, nếu không phải văn bản quy phạm pháp luật thì được ban hành chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định TTHC NB được ban hành, nếu là văn bản quy phạm pháp luật được ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn có hiệu lực kể từ ngày thông qua hoặc ký ban hành thì thực hiện theo điểm c khoản này.
- Nội dung Quyết định công bố
+ Nội dung Quyết định công bố TTHC NB mới ban hành gồm:
++ Tên TTHC NB; trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; thành phần, số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện TTHC NB; cơ quan giải quyết TTHC NB; mẫu đơn, mẫu văn bản đề nghị (nếu có); kết quả thực hiện TTHC NB (nếu có); yêu cầu, điều kiện (nếu có).
++ Căn cứ pháp lý của TTHC NB
+ Nội dung Quyết định công bố TTHC NB được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế gồm:
++ Các nội dung tại điểm a khoản này.
++ Các bộ phận tạo thành của TTHC NB được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; căn cứ pháp lý của TTHC NB.
+ Nội dung Quyết định công bố TTHC NB bị bãi bỏ gồm:
++ Tên TTHC NB bị bãi bỏ, mã số TTHC NB trong trường hợp là TTHC NB tại điểm a khoản 1 mục I Hướng dẫn này.
++ Căn cứ pháp lý của TTHC NB.
- Mẫu Quyết định công bố
Thực hiện theo các Mẫu 01a, 01b kèm theo.
* Công khai TTHC NB
- Thông tin về TTHC NB đã được công bố được công khai theo các hình thức sau:
+ Đối với các TTHC tại điểm a khoản 1 mục I: Công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
+ Đối với các TTHC còn lại: Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.
- Ngoài hình thức công khai bắt buộc tại điểm a, việc công khai TTHC NB có thể thực hiện theo các hình thức khác phù hợp với điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị và đối tượng thực hiện TTHC.
* Một số lưu ý về công bố TTHC NB sau khi sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy các bộ, cơ quan ngang bộ và triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cao61
- Trên cơ sở kết quả rà soát, đơn giản hóa TTHC NB sau khi sắp xếp tổ chức bộ máy các bộ, cơ quan ngang bộ và triển khai mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, các bộ, cơ quan, địa phương thực hiện công bố, công khai TTHC NB theo hướng dẫn tại các mục I, II, III.
- Các bộ, cơ quan ngang bộ lưu ý thống kê, công bố đầy đủ TTHC NB giữa các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, cơ quan ngang bộ (Ví dụ: Bộ Tài chính (theo mô hình tổ chức từ ngày 01/3/2025) sẽ công bố các TTHC NB trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước đây)
- Các TTHC nội bộ thực hiện trong một bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương sau khi sáp nhập thường không thay đổi nhiều, chỉ cần rà soát, điều chỉnh để hoàn thiện, phù hợp với cơ cấu mới (Ví dụ: Khi các bộ, đơn vị thuộc 02 bộ trở lên hoặc 02 địa phương trở lên sáp nhập, các TTHC NB thuộc các lĩnh vực như: kế hoạch, chiến lược, nhân sự, tài chính - kế toán, văn thư lưu trữ, quản lý tài sản, thi đua - khen thưởng, hành chính - tổng hợp… về cơ bản vẫn được giữ nguyên, không phát sinh tăng hoặc giảm).
Chỉ trong một số ít trường hợp, số lượng TTHC nội bộ mới được điều chỉnh (tăng hoặc giảm) khi đối tượng thực hiện các TTHC có thay đổi tương ứng (Ví dụ: Sau khi sắp xếp, bộ hoặc cơ quan ngang bộ có sự thay đổi về doanh nghiệp Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc thẩm quyền thành lập hoặc quản lý, thì sẽ có sự thay đổi về TTHC NB liên quan đến chia, tách, sáp nhập, tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh, giải thể doanh nghiệp).
Xem thêm tại Công văn 8536/VPCP-KSTT ban hành ngày 11/9/2025.