05 nội dung quan trọng về nghỉ phép năm, tiền lương ngày phép còn dư

11/07/2022 11:33 AM

Nghỉ phép năm, tiền lương ngày phép còn dư là những nội dung quan trọng mà nhiều người thắc mắc trong những ngày gần đây.

07 lưu ý về tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/7/2022

Hướng dẫn tra cứu mã số bảo hiểm xã hội bằng căn cước công dân

Bộ luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định rất chi tiết về ngày nghỉ hằng năm (thực tế thường được gọi là ngày phép năm), các trường hợp được thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ hằng năm mà người lao động còn dư, tạm ứng tiền lương cho những ngày nghỉ hằng năm, chế tài đối với các trường hợp vi phạm…

Tuy nhiên, vì các lý do khác nhau mà nhiều người lao động không nắm rõ các quy định pháp luật về vấn đề này dẫn đến thiệt thòi. Để người lao động bảo vệ được quyền và lợi ích chính đáng của mình, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT cập nhật 05 nội dung quan trọng về nghỉ phép năm, tiền lương ngày phép còn dư. Cụ thể như sau:

1. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép năm?

2. Hết hạn hợp đồng nhưng dư ngày phép năm, công ty có phải trả tiền?

3. Công ty bắt người lao động phải nghỉ hết ngày phép năm, có đúng luật?

4. Người lao động có được tạm ứng tiền lương khi nghỉ phép năm?

5. Công ty không cho người lao động nghỉ phép năm, có bị phạt?

nghỉ phép năm

Nghỉ phép năm (Ảnh từ Internet)

Sau đây là một số quy định pháp luật quan trọng về vấn đề này:

Điều 113. Nghỉ hằng năm – Bộ luật Lao động 2019

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này.

Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc – Bộ luật Lao động 2019

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động – Nghị định 145/2020/NĐ-CP

1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.

3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.

4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.

5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.

6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.

7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.

9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.

10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.

Quang Hưng

Chia sẻ bài viết lên facebook 21,514

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079