Trường hợp nào cần có người phiên dịch trong vụ án hình sự?
Theo khoản 1 và khoản 6 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 định nghĩa về người phiên dịch như sau:
Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch, dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.
Người phiên dịch cũng áp dụng đối với người biết được cử chỉ, hành vi của người câm, người điếc, chữ của người mù.
Theo Điều 263 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về các trường hợp phải có người phiên dịch tại phiên tòa hình sự như sau:
- Trường hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt;
- Trường hợp bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng là người câm, người điếc.
Người phiên dịch phải dịch cho họ nghe, hiểu lời trình bày, các câu hỏi, câu trả lời tại phiên tòa, nội dung quyết định của Hội đồng xét xử và các vấn đề khác có liên quan đến họ.
Người phiên dịch phải dịch lời trình bày, câu hỏi, câu trả lời của bị cáo, bị hại, đương sự, người làm chứng không biết tiếng Việt hoặc bị câm, điếc ra tiếng Việt cho Hội đồng xét xử và người khác tham gia phiên tòa cùng nghe.
Theo khoản 2 và khoản 3 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch như sau:
- Quyền của người phiên dịch:
+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định;
+ Đề nghị cơ quan yêu cầu bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;
+ Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
- Nghĩa vụ của người phiên dịch:
+ Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
+ Phiên dịch, dịch thuật trung thực.
Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự;
+ Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;
+ Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Theo khoản 4 và khoản 5 Điều 70 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định các trường hợp người phiên dịch phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi như sau:
- Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;
- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.
Việc thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu phiên dịch, dịch thuật quyết định.
Quốc Đạt