Trục xuất là gì? Quy định về áp dụng trục xuất theo thủ tục hành chính
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo khoản 1 Điều 27 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo Điều 5 Nghị định 142/2021/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng hình thức xử phạt trục xuất là người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại:
- Phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì tùy theo mức độ của hành vi vi phạm sẽ bị áp dụng hình thức bị xử phạt trục xuất.
Thẩm quyền áp dụng trục xuất theo thủ tục hành chính theo Điều 6 Nghị định 142/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
- Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo thủ tục hành chính tại Điều 8 Nghị định 142/2021/NĐ-CP như sau:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan phát hiện vi phạm xét thấy người nước ngoài thực hiện hành vi vi phạm pháp luật đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì:
Phải gửi tài liệu, tang vật, phương tiện bị tạm giữ (nếu có) liên quan đến vụ vi phạm đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh nơi người nước ngoài đăng ký thường trú, tạm trú hoặc nơi xảy ra hành vi vi phạm để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Đối với trường hợp vi phạm do cơ quan ở trung ương, đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an phát hiện thì hồ sơ vi phạm được gửi đến Cục Quản lý xuất nhập cảnh để lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ vi phạm, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh, phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất. Hồ sơ gồm có:
+ Tóm tắt lý lịch và hành vi vi phạm pháp luật của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Biên bản vi phạm hành chính của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Tài liệu, chứng cứ về vi phạm hành chính;
+ Tài liệu về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính đã bị áp dụng (đối với trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm);
+ Văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
- Việc lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Hồ sơ áp dụng trục xuất theo thủ tục hành chính theo Điều 12 Nghị định 142/2021/NĐ-CP như sau:
- Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất, bao gồm:
+ Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Biên bản vi phạm hành chính;
+ Hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp trục xuất theo quy định tại mục 4.1;
+ Bản sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ tùy thân khác thay hộ chiếu của người bị trục xuất;
+ Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong các nghĩa vụ khác (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an có trách nhiệm lập hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất theo quy định.
- Hồ sơ áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
- Hồ sơ áp dụng biện pháp trục xuất phải được đánh bút lục và lưu trữ tại cơ quan có thẩm quyền.
Quyết định áp dụng trục xuất theo thủ tục hành chính theo Điều 9 Nghị định 142/2021/NĐ-CP như sau:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an cấp tỉnh hoặc phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh thì:
Phải tiến hành xem xét, ra quyết định xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính. Nếu không đủ điều kiện áp dụng hình thức xử phạt trục xuất thì phải thông báo ngay cho cơ quan phát hiện vi phạm biết.
- Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải ghi rõ những nội dung sau:
+ Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
+ Căn cứ pháp lý để ban hành Quyết định;
+ Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của người bị đề nghị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
+ Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, quốc tịch, nghề nghiệp, số hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế hộ chiếu của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
+ Hành vi vi phạm hành chính của người bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất; tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ;
+ Điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng;
+ Hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung, các biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
+ Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định;
+ Hiệu lực của Quyết định; thời hạn thi hành quyết định; nơi bị trục xuất đến; nơi thi hành quyết định; nơi ở bắt buộc của người nước ngoài trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
+ Họ tên, chữ ký của người ra quyết định;
+ Cơ quan chịu trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định.
- Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất phải được gửi cho người bị trục xuất và Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện ngoại giao của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú cuối cùng trước khi đến Việt Nam trước khi thi hành.
Quyết định trục xuất phải được thể hiện bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh.
- Quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất đối với người nước ngoài vi phạm hành chính trong trường hợp được quy định là hình thức xử phạt bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Thủ tục áp dụng trục xuất theo thủ tục hành chính theo Điều 84 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
- Quyết định trục xuất phải được thông báo trước khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú trước khi đến Việt Nam.
- Cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại Chương I Phần thứ tư Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.
Quốc Đạt