Thủ tục thu hồi công cụ hỗ trợ

22/11/2022 15:19 PM

Cho tôi hỏi để được thu hồi công cụ hỗ trợ đã được trang bị, doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục gì? – Bình An (TP. HCM)

Thủ tục thu hồi công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Thủ tục thu hồi công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau: 

1. Công cụ hỗ trợ là gì?

Theo khoản 11 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp, bao gồm:

- Súng bắn điện, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, từ trường, laze, lưới; súng phóng dây mồi; súng bắn đạn nhựa, nổ, cao su, hơi cay, pháo hiệu, hiệu lệnh, đánh dấu và đạn sử dụng cho các loại súng này;

- Phương tiện xịt hơi cay, hơi ngạt, chất độc, chất gây mê, chất gây ngứa;

- Lựu đạn khói, lựu đạn cay, quả nổ;

- Dùi cui điện, dùi cui cao su, dùi cui kim loại; khóa số tám, bàn chông, dây đinh gai; áo giáp; găng tay điện, găng tay bắt dao; lá chắn, mũ chống đạn; thiết bị áp chế bằng âm thanh;

- Động vật nghiệp vụ là động vật được huấn luyện để sử dụng cho yêu cầu bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;

- Công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự là phương tiện được chế tạo, sản xuất không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có tính năng, tác dụng tương tự như công cụ hỗ trợ nêu trên.

2. Các trường hợp thu hồi công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

Công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được thu hồi trong các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 sau:

(1) Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập;

(2) Công cụ hỗ trợ không còn nhu cầu sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không còn khả năng sử dụng;

(3) Không thuộc đối tượng được trang bị theo quy định Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

3. Thủ tục thu hồi công cụ hỗ trợ trang bị cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp

3.1 Hồ sơ đề nghị thu hồi công cụ hỗ trợ

Căn cứ Điều 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thuộc trường hợp quy định tại mục 2 nêu trên có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục đề nghị thu hồi công cụ hỗ trợ.

Hồ sơ đề nghị bao gồm:

- Văn bản đề nghị thu hồi;

- Giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp của người đến liên hệ.

Hồ sơ đề nghị nêu trên lập thành 01 bộ và nộp tại cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải thu hồi công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp không đề nghị thu hồi công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ thì cơ quan cấp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ phải kiểm tra, lập biên bản, tổ chức thu hồi và xử lý theo quy định.

3.2 Thủ tục thu hồi công cụ hỗ trợ

Điều 6 Nghị định 79/2018/NĐ-CP quy định về thủ tục thu hồi công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ như sau:

* Thu hồi công cụ hỗ trợ đối với trường hợp (2), (3) mục 2 nêu trên

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp phải lập hồ sơ quy định tại mục 3.1 nêu trên đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký để thu hồi.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện theo quy định sau:

- Thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm thu hồi và cấp giấy phép vận chuyển từ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đến địa điểm thu hồi;

- Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm vận chuyển công cụ hỗ trợ kèm theo giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký (nếu có) đến địa điểm thu hồi theo thời gian thông báo;

- Cơ quan có thẩm quyền thu hồi tiến hành kiểm tra, lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, số hiệu, ký hiệu, nhãn hiệu, nước sản xuất, nguồn gốc, xuất xứ, tình trạng công cụ hỗ trợ và số lượng giấy phép kèm theo.

Biên bản lập thành 02 bản, 01 bản giao cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, 01 bản lưu tại cơ quan có thẩm quyền thu hồi.

* Thu hồi công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký đối với trường hợp (1) mục 2

Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trước khi giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập phải lập hồ sơ theo quy định tại mục 3.1 đề nghị cơ quan trang bị, cấp giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thu hồi.

Sau khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện việc thu hồi như trường hợp trên.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giải thể, chuyển đổi, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập không đề nghị thu hồi thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi có văn bản thông báo.

Trường hợp không giao nộp theo thông báo, thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, lập biên bản thu hồi công cụ hỗ trợ và giấy phép, giấy xác nhận đăng ký thực hiện như trường hợp trên.

Văn Trọng

Chia sẻ bài viết lên facebook 6,084

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079