Căn cứ Điều 20 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì quân nhân chuyên nghiệp thôi phục vụ tại ngũ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
(1) Hết hạn phục vụ theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015.
(2) Trường hợp quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015, sau 06 năm kể từ ngày có quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp, nếu có nguyện vọng thôi phục vụ tại ngũ và được cấp có thẩm quyền đồng ý;
(3) Hết hạn tuổi cao nhất theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015;
(4) Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành mà quân đội không thể bố trí sử dụng;
(5) Do thay đổi tổ chức biên chế mà quân đội không còn nhu cầu bố trí sử dụng;
(6) Phẩm chất chính trị, đạo đức không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hoặc không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ 02 năm liên tiếp theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 9 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015;
- Không còn đủ tiêu chuẩn về sức khỏe.
Quân nhân chuyên nghiệp được nghỉ hưu khi nào? (Hình từ internet)
Căn cứ Khoản 1 Điều 4 Thông tư 162/2017/TT-BQP thì quân nhân chuyên nghiệp có quyết định thôi phục vụ tại ngũ, được nghỉ hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại Điều 8 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
- Hết hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;
- Đủ 40 tuổi, có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên quy định tại Thông tư 213/2016/TT-BQP quy định chức danh chiến đấu viên trong lực lượng thường trực của Quân đội nhân dân mà Quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được.
Căn cứ Điều 17 Luật quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 thì thời hạn và hạn tuổi phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp cụ thể như sau:
- Thời hạn phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp trong thời bình như sau:
+ Phục vụ có thời hạn ít nhất là 06 năm kể từ ngày quyết định chuyển thành quân nhân chuyên nghiệp;
+ Phục vụ cho đến hết hạn tuổi theo quy định.
- Hạn tuổi phục vụ tại ngũ cao nhất của quân nhân chuyên nghiệp theo cấp bậc quân hàm:
+ Cấp uý quân nhân chuyên nghiệp: nam 52 tuổi, nữ 52 tuổi;
+ Thiếu tá, Trung tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
+ Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp: nam 56 tuổi, nữ 55 tuổi.
- Quân nhân chuyên nghiệp có trình độ chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ cao, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khoẻ và tự nguyện, nếu quân đội có nhu cầu thì được xem xét kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 05 năm.
- Chiến đấu viên thực hiện nhiệm vụ khi đủ 40 tuổi thì được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng và được bố trí đảm nhiệm chức danh khác phù hợp với yêu cầu của quân đội hoặc được chuyển ngành. Trường hợp quân đội không thể tiếp tục bố trí sử dụng và không thể chuyển ngành được nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, trong đó có đủ 15 năm là chiến đấu viên thì được nghỉ hưu.