Mức tiền đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo là bao nhiêu?

11/05/2023 16:01 PM

Mức tiền đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo là bao nhiêu? Trường hợp nào hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo? – Ánh Loan (Gia Lai)

Mức tiền đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo là bao nhiêu?

Mức tiền đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo là bao nhiêu? (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như:

1. Đặt tiền để bảo đảm là gì?

Theo khoản 1 Điều 122 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để bảo đảm.

2. Mức tiền đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo

Tiền đặt để bảo đảm là Việt Nam đồng, thuộc sở hữu hợp pháp của bị can, bị cáo, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Mức tiền đặt để bảo đảm cho bị can, bị cáo như sau:

* Mức 1:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án quyết định mức tiền cụ thể mà bị can, bị cáo phải đặt để bảo đảm, nhưng không dưới:

- Ba mươi triệu đồng đối với tội phạm ít nghiêm trọng;

- Một trăm triệu đồng đối với tội phạm nghiêm trọng;

- Hai trăm triệu đồng đối với tội phạm rất nghiêm trọng;

- Ba trăm triệu đồng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

* Mức 2:

Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định mức tiền phải đặt để bảo đảm thấp hơn nhưng không dưới một phần hai (1/2) mức 1 trong các trường hợp sau đây:

- Bị can, bị cáo là thương binh, bệnh binh, là người được tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng lao động, Nhà giáo nhân dân, Thầy thuốc nhân dân hoặc được tặng Huân chương, Huy chương kháng chiến, các danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước, là con đẻ, con nuôi hợp pháp của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng, của gia đình được tặng bằng “Gia đình có công với nước”;

- Bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

(Điều 3, 4 Thông tư liên tịch 6/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC)

3. Các trường hợp hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo

3.1. Trường hợp hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo

Việc áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm bị hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:

- Trường hợp 1: Khi có quyết định đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án; đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;

- Trường hợp 2: Bị can, bị cáo bị bắt tạm giam về tội đã phạm trước khi áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm hoặc tiếp tục phạm tội;

- Trường hợp 3: Bị can, bị cáo chết;

- Trường hợp 4: Bị can, bị cáo đã chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam đoan;

- Trường hợp 5: Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, hình phạt không phải là hình phạt tù hoặc phạt tù nhưng cho hưởng án treo hoặc khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời hạn đã tạm giam;

- Trường hợp 6: Bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan quy định tại khoản 2 Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự.

3.2. Thủ tục hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo

Việc hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm được thực hiện như sau:

- Đối với trường hợp quy định tại các điểm 1, 2, 3 nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;

- Đối với trường hợp 4, sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;

- Đối với trường hợp 5 thì cùng với việc ra bản án, Hội đồng xét xử ra quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm;

- Đối với trường hợp 6, nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ và ra lệnh, quyết định bắt bị can, bị cáo để tạm giam; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ và ra lệnh bắt bị can để tạm giam;

- Đối với trường hợp bị can, bị cáo bỏ trốn nếu vụ án trong giai đoạn truy tố, xét xử thì Viện kiểm sát hoặc Tòa án ra quyết định hủy bỏ, đồng thời, yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can, bị cáo; nếu vụ án trong giai đoạn điều tra thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ, đồng thời Cơ quan điều tra ra quyết định truy nã bị can.

Quyết định hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm phải:

- Ghi rõ việc xử lý đối với tiền đã đặt để bảo đảm;

- Phải được giao cho bị can, bị cáo, người được bị can, bị cáo ủy quyền, người thân thích của bị can, bị cáo hoặc người đại diện của bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất, đồng thời, gửi cho cơ quan là chủ tài khoản tạm giữ và Kho bạc Nhà nước hoặc cơ quan tài chính trong Quân đội đang quản lý tiền đã được đặt để bảo đảm.

(Điều 10 Thông tư liên tịch 6/2018/TTLT-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,721

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079