Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội

24/07/2023 17:00 PM

Xin hỏi các đối tượng nào được bảo trợ xã hội? Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội quy định như thế nào? - Minh Luân (Bắc Ninh)

Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội (Hình từ internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

1. Đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng

Theo Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định các đối tượng bảo trợ xã hội hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng bao gồm:

(i) Trẻ em dưới 16 tuổi không có nguồn nuôi dưỡng thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i.1) Bị bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi;

(i.2) Mồ côi cả cha và mẹ;

(i.3) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

(i.4) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

(i.5) Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(i.6) Cả cha và mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật;

(i.7) Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

(i.8) Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(i.9) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

(i.10) Cha hoặc mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

(i.11) Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

(ii) Người thuộc diện quy định tại khoản (i) đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng mà đủ 16 tuổi nhưng đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ giúp xã hội cho đến khi kết thúc học, nhưng tối đa không quá 22 tuổi.

(iii) Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.

(iv) Người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa có chồng hoặc chưa có vợ; đã có chồng hoặc vợ nhưng đã chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật và đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và người con đó đang học văn hóa, học nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học văn bằng thứ nhất quy định tại khoản (ii) (sau đây gọi chung là người đơn thân nghèo đang nuôi con).

(v) Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp quy định sau đây:

(v.1) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

(v.2) Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm (v.1) khoản (v) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;

(v.3) Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm (v.1) khoản (v) mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;

(v.4) Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng.

(vi) Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định pháp luật về người khuyết tật.

(vii) Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại các khoản (i), (iii) và (vi) đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn.

(viii) Người nhiễm HIV/AIDS thuộc diện hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.

2. Mức chuẩn trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội

- Mức chuẩn trợ giúp xã hội là căn cứ xác định mức trợ cấp xã hội, mức hỗ trợ kinh phí nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; mức trợ cấp nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội và các mức trợ giúp xã hội khác.

- Mức chuẩn trợ giúp xã hội áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/tháng.

Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.

- Tùy thuộc điều kiện kinh tế - xã hội tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định:

+ Mức chuẩn trợ giúp xã hội, mức trợ giúp xã hội áp dụng trên địa bàn bảo đảm không thấp hơn mức chuẩn trợ giúp xã hội và mức trợ giúp xã hội quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

+ Đối tượng khó khăn khác chưa quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP được hưởng chính sách trợ giúp xã hội.

(Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP)

3. Mức trợ cấp xã hội hằng tháng đối với các đối tượng bảo trợ xã hội

Đối tượng tại mục 1 được trợ cấp xã hội hàng tháng với mức bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội mục 2 nhân với hệ số tương ứng quy định như sau:

- Đối với đối tượng (i):

+ Hệ số 2,5 đối với trường hợp dưới 4 tuổi;

+ Hệ số 1,5 đối với trường hợp từ đủ 4 tuổi trở lên.

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng (ii).

- Đối với đối tượng (iii):

+ Hệ số 2,5 đối với đối tượng dưới 4 tuổi;

+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng từ đủ 4 tuổi đến dưới 16 tuổi.

- Đối với đối tượng (iv):

Hệ số 1,0 đối với mỗi một con đang nuôi.

- Đối với đối tượng (v):

+ Hệ số 1,5 đối với đối tượng (v.1) từ đủ 60 tuổi đến 80 tuổi;

+ Hệ số 2,0 đối với đối tượng (v.1) từ đủ 80 tuổi trở lên;

+ Hệ số 1,0 đối với đối tượng (v.2) và (v.3);

+ Hệ số 3,0 đối với đối tượng (v.4).

- Đối với đối tượng (vi):

+ Hệ số 2,0 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Hệ số 2,5 đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Hệ số 1,5 đối với người khuyết tật nặng;

+ Hệ số 2,0 đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng.

- Hệ số 1,5 đối với đối tượng (vii), (viii).

Trường hợp đối tượng thuộc diện hưởng các mức theo các hệ số khác nhau hoặc tại các văn bản khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất. 

Riêng người đơn thân nghèo đang nuôi con là đối tượng(v), (vi) và (viii) thì được hưởng cả chế độ đối với đối tượng (iv) và chế độ đối với đối tượng (v), (vi) và (viii).
(Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP)

Nguyễn Ngọc Quế Anh

Chia sẻ bài viết lên facebook 24,410

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079