Ai không được làm người chứng kiến trong vụ án hình sự? (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
Trong đó, những người sau đây không được làm người chứng kiến:
- Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
- Người dưới 18 tuổi;
- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
(Khoản 1 và khoản 2 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Cụ thể tại khoản 3, 4 Điều 67 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến trong vụ án hình sự như sau:
* Về quyền
- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ theo quy định;
- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
* Về nghĩa vụ
- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
- Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
- Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Về việc ai được tham gia nhận dạng và nhận biết giọng nói trong tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 đã có những quy định như sau:
- Những người sau đây phải tham gia việc nhận dạng:
+ Người làm chứng, bị hại hoặc bị can;
+ Người chứng kiến.
(Khoản 2 Điều 190 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
- Những người sau đây phải tham gia việc nhận biết giọng nói:
+ Giám định viên về âm thanh;
+ Người được yêu cầu nhận biết giọng nói;
+ Người được đưa ra để nhận biết giọng nói, trừ trường hợp việc nhận biết giọng nói được thực hiện qua phương tiện ghi âm;
+ Người chứng kiến.
(Khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)
Như vậy theo quy định trên, thì người chứng kiến là một trong những đối tượng được tham gia hận dạng và nhận biết giọng nói trong tố tụng hình sự.
Ngoài ra, trong việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện thì người chứng kiến có phải có mặt tham gia trong một số trường hợp như sau:
- Khi khám xét chỗ ở thì phải có mặt người đó hoặc người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở, có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người chứng kiến;
Trường hợp người đó, người từ đủ 18 tuổi trở lên cùng chỗ ở cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và hai người chứng kiến.
- Khi khám xét nơi làm việc của một người thì phải có mặt người đó, trừ trường hợp không thể trì hoãn nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Việc khám xét nơi làm việc phải có đại diện của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến.
Trong trường hợp không có đại diện cơ quan, tổ chức thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và 02 người chứng kiến.
- Khi khám xét địa điểm phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi khám xét và người chứng kiến.
- Việc khám xét phương tiện phải có mặt chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện và người chứng kiến.
Trường hợp chủ sở hữu hoặc người quản lý phương tiện vắng mặt, bỏ trốn hoặc vì lý do khác họ không có mặt mà việc khám xét không thể trì hoãn thì việc khám xét vẫn được tiến hành nhưng phải có hai người chứng kiến.
(Điều 195 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015)