Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh

24/05/2024 14:22 PM

Xin hỏi mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh năm 2024 được quy định thế nào? - Cẩm Nhung (Bình Thuận)

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh năm 2024

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh năm 2024 (Hình từ Internet)

Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:

Mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh năm 2024

Theo Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 quy định mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh như sau:

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế là 05% tổng doanh thu của doanh nghiệp vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành vi vi phạm.

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh là 2.000.000.000 đồng.

- Mức phạt tiền tối đa đối với hành vi khác vi phạm quy định Luật Cạnh tranh 2018 là 200.000.000 đồng.

- Mức phạt tiền tối đa quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018 áp dụng đối với hành vi vi phạm của tổ chức; đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh, mức phạt tiền tối đa bằng một phần hai mức phạt tiền tối đa đối với tổ chức.

Về mức phạt tiền chi tiết đối hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh sẽ do Chính phủ quy định.

Thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh

Căn cứ vào Điều 113 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh tương đương với các trường hợp:

- Trường hợp cơ quan nhà nước thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2018, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm yêu cầu cơ quan nhà nước chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả. Cơ quan nhà nước được yêu cầu phải chấm dứt hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả và bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các thẩm quyền xử lý trong trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi bị cấm quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Cạnh tranh 2018 như sau:

+ Phạt cảnh cáo

+ Phạt tiền quy định tại khoản 4 Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018

 + Áp dụng biện pháp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 và điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

- Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh có các thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền như sau:

+ Phạt cảnh cáo

+ Phạt tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018

+ Áp dụng biện pháp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 và các điểm a, b, d, đ, e khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có các thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về tập trung kinh tế.

+ Phạt cảnh cáo

+ Phạt tiền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018

+ Áp dụng biện pháp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 và các điểm a, c, d, e khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 và điểm a khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

- Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có các thẩm quyền xử lý đối với hành vi vi phạm quy định về cạnh tranh không lành mạnh và các hành vi vi phạm khác theo quy định của Luật này không thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 113 Luật Cạnh tranh 2018

+ Phạt cảnh cáo

+ Phạt tiền quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 111 Luật Cạnh tranh 2018

+ Áp dụng biện pháp quy định tại điểm b, điểm c khoản 3 và điểm đ, điểm e khoản 4 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

+ Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng biện pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều 110 Luật Cạnh tranh 2018

- Các hành vi quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật cạnh tranh 2018 được xử lý theo quy định của pháp luật khác có liên quan.

Trần Thị Nam Phương

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,298

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079