Mức trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp từ 01/7/2024

18/07/2024 12:00 PM

Từ ngày 01/7/2024, mức xác định để hưởng trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp sẽ có sự thay đổi.

Mức trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp từ 01/7/2024

Mức trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp từ 01/7/2024 (Hình từ Internet)

Thế nào là nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp?

Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú được nhà nước phong tặng thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở do Chính phủ quy định (tức là thấp hơn 2,34 triệu đồng/tháng theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP), bao gồm:

(i) Người đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ và đủ 60 tuổi trở lên đối với nam không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng;

(ii) Người khuyết tật nặng hoặc đặc biệt nặng;

(iii) Người mắc một trong các bệnh cần chữa trị dài ngày theo danh mục do Bộ Y tế quy định;

(iv) Các đối tượng còn lại không thuộc đối tượng quy định tại (i), (ii) và (iii).

(Khoản 1 Điều 2 Nghị định 109/2015/NĐ-CP)

Mức trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp

Cụ thể, mức trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp từ 01/7/2024 quy định như sau:

(1) Mức 1.000.000 đồng áp dụng đối với đối tượng quy định tại (i), (ii) và (iii) thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng dưới 50% mức lương cơ sở. (tức dưới 1,17 triệu đồng/tháng)

(2) Mức 850.000 đồng áp dụng đối với đối tượng sau:

- Đối tượng quy định tại (i), (ii) và (iii) thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% mức lương cơ sở đến dưới mức lương cơ sở; (tức từ 1,17 triệu đồng/tháng đến dưới 2,34 triệu đồng/tháng)

- Đối tượng quy định tại (iv) thuộc hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người hàng tháng dưới 50% mức lương cơ sở. (tức dưới 1,17 triệu đồng/tháng)

(3) Mức 700.000 đồng áp dụng đối với đối tượng quy định tại (iv) thuộc hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người hàng tháng từ 50% mức lương cơ sở đến dưới mức lương cơ sở. (tức từ 1,17 triệu đồng/tháng đến dưới 2,34 triệu đồng/tháng)

(Điều 3 Nghị định 109/2015/NĐ-CP)

Hồ sơ hưởng trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp

Cụ thể tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 109/2015/NĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, gồm:

- Tờ khai của người đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế theo mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 109/2015/NĐ-CP;

- Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) Quyết định phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” của người đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng, bảo hiểm y tế;

- Bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao (kèm theo bản chính để đối chiếu) của một trong các giấy tờ có liên quan sau:

+ Giấy chứng minh nhân dân đối với đối tượng quy định tại (i);

- Giấy xác nhận khuyết tật đối với đối tượng quy định tại (ii);

- Giấy ra viện (trường hợp điều trị nội trú) hoặc Phiếu hội chẩn hoặc Biên bản hội chẩn hoặc Bệnh án của bệnh viện hoặc Sổ khám chữa bệnh do cơ sở y tế thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh (trường hợp không điều trị nội trú) trong đó thể hiện điều trị bệnh thuộc danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày đối với đối tượng quy định tại (iii).

Trình tự, thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp

Các đối tượng thuộc nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp gửi 01 bộ hồ sơ cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với bản gốc các giấy tờ quy định tại điểm b, điểm c Khoản 1 Điều 7 Nghị định 109/2015/NĐ-CP; lập danh sách đối tượng đề nghị hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng theo mẫu số 05a ban hành kèm theo Nghị định 109/2015/NĐ-CP và công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và trên các phương tiện thông tin ở địa phương; thời hạn công khai là 10 ngày.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn công khai, Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định, kèm theo danh sách và hồ sơ của từng đối tượng đủ điều kiện hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng; đối với những đối tượng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đối tượng biết.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ra quyết định hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng đối với đối tượng đủ điều kiện hưởng; trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp sinh hoạt hàng tháng thì thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết để trả lời đối tượng.

(Khoản 1 Điều 9 Nghị định 109/2015/NĐ-CP)

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,005

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079