Quyết định 467: Quy trình xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ 2025 (Hình từ Internet)
Theo Điều 13 Quy trình tại Quyết định 467/QĐ-CHQ ngày 29/4/2025, Cục Hải quan hướng dẫn quy trình xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ như sau:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo và đầy đủ hồ sơ liên quan của Chi cục Hải quan khu vực, Cục Hải quan xem xét và xử lý như sau:
(1) Trường hợp đủ cơ sở giải quyết thì Cục Hải quan ban hành văn bản hướng dẫn hoặc cung cấp thông tin/tài liệu để Chi cục Hải quan khu vực giải quyết theo thẩm quyền;
(2) Trường hợp cần phải xác minh với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan, Cục Hải quan gửi văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan tiến hành xác minh làm rõ các nghi vấn về xuất xứ hàng hóa.
Thời hạn và thủ tục xác minh với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 33/2023/TT-BTC và các quy định của Hiệp định thương mại tự do liên quan.
(3) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, tổ chức, cá nhân có liên quan trả lời kết quả xác minh không rõ, không giải thích được lý do nghi ngờ của cơ quan hải quan thì Cục Hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu (theo quy định về thủ tục điều tra, xác minh chứng từ chứng nhận xuất xứ tại Hiệp định thương mại tự do có liên quan) và có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan khu vực nơi có vướng mắc để biết và trả lời người khai hải quan. Việc kiểm tra, xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu được thực hiện như sau:
(i) Cục Hải quan thông báo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu, người xuất khẩu hoặc người sản xuất có nhà xưởng sẽ bị kiểm tra trực tiếp, cơ quan hải quan của nước xuất khẩu, người nhập khẩu có hàng hóa cần phải kiểm tra về việc kiểm tra xác minh xuất xứ hàng hóa tại nước xuất khẩu;
(ii) Văn bản thông báo nêu tại điểm (i) nêu trên phải có đầy đủ các nội dung sau:
- Tên của cơ quan Hải quan ra thông báo;
- Tên của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp;
- Ngày dự kiến đi kiểm tra trực tiếp;
- Phạm vi đề nghị kiểm tra, bao gồm cả dẫn chiếu liên quan đến hàng hóa chịu sự kiểm tra; và
- Tên và chức danh của cán bộ đi kiểm tra.
(iii) Cục Hải quan thực hiện việc kiểm tra trên cơ sở nhận được sự chấp thuận bằng văn bản của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có nhà xưởng bị kiểm tra trực tiếp.
Trường hợp không nhận được văn bản chấp thuận kiểm tra của Người xuất khẩu hoặc người sản xuất trong vòng ba mươi (30) ngày kể từ khi nhận được thông báo, Cục Hải quan có thể từ chối cho hưởng ưu đãi đối với sản phẩm cần phải chịu sự kiểm tra.
(iv) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu đề nghị trì hoãn việc kiểm tra trực tiếp tại cơ sở và thông báo cho Cục Hải quan về việc trì hoãn đó thì việc kiểm tra cũng phải được thực hiện trong vòng sáu mươi (60) ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Thời hạn này có thể kéo dài hơn trong trường hợp Cục Hải quan thống nhất với cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu;
(v) Cục Hải quan phải cung cấp cho Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất và Tổ chức có thẩm quyền của nước xuất khẩu quyết định về việc kết luận sản phẩm được kiểm tra có đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ hay không;
(vi) Việc tạm thời không cho hưởng ưu đãi sẽ bị hủy bỏ sau khi có quyết định bằng văn bản nêu tại điểm c.5 cho thấy sản phẩm đó là hàng hóa có xuất xứ;
(vii) Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất có quyền đưa ra giải thích bằng văn bản hoặc cung cấp thêm thông tin để chứng minh về xuất xứ của sản phẩm trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được quyết định kết luận xuất xứ của sản phẩm. Nếu sản phẩm vẫn bị chứng minh là không có xuất xứ, quyết định cuối cùng sẽ được thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu trong thời hạn ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận được giải thích hoặc thông tin bổ sung của Người xuất khẩu hoặc Người sản xuất;
(viii) Quá trình xác minh (bao gồm cả việc đi kiểm tra trực tiếp tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu và ra thông báo kết luận kiểm tra) được thực hiện trong thời hạn không quá một trăm tám mươi (180) ngày kể từ ngày Cục Hải quan gửi văn bản đề nghị xác minh, trừ trường hợp Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên có quy định thời gian xác minh dài hơn.
(4) Thông báo tình trạng xác minh và xử lý kết quả xác minh
- Khi thực hiện việc xác minh với cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu, Cục Hải quan sẽ thông báo số văn bản đề nghị xác minh và ngày phát hành để Chi cục Hải quan khu vực biết, chủ động theo dõi, rà soát và thực hiện thủ tục từ chối nếu quá thời hạn xác minh mà không nhận được thông báo kết quả xác minh từ Cục Hải quan;
- Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả xác minh, Cục Hải quan thông báo tới Chi cục Hải quan khu vực và/hoặc người khai hải quan.
+ Chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với trường hợp kết quả xác minh đáp ứng các yêu cầu của cơ quan hải quan;
+ Từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ đối với trường hợp kết quả xác minh cho thấy chứng từ chứng nhận xuất xứ không hợp lệ hoặc không đáp ứng các yêu cầu của cơ quan hải quan. Việc từ chối chứng từ chứng nhận xuất xứ theo trình tự tại khoản 6 Điều 13 Quy trình tại Quyết định 467/QĐ-CHQ.
(5) Xử lý về thuế và thông quan trong trường hợp tiến hành xác minh đối với các lô hàng nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ để áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt hoặc chưa áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại:
- Đối với các trường hợp thực hiện xác minh trong thông quan, trong thời gian chờ kết quả xác minh, lô hàng tạm thời áp dụng thuế suất ưu đãi MFN/thông thường hoặc mức thuế suất phòng vệ thương mại tương ứng. Hàng hóa được thông quan theo quy định.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế chênh lệch phải nộp, hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt hoặc chưa phải áp dụng thuế suất phòng vệ thương mại. Sau khi có kết quả xác minh, cơ quan hải quan cập nhật kết quả xử lý trên hệ thống và thông báo cho tổ chức tín dụng biết về việc giải phóng khoản bảo lãnh.
- Đối với các trường hợp thực hiện xác minh sau thông quan: cơ quan hải quan áp dụng mức thuế suất nhập khẩu theo mức thuế suất đã áp dụng tại thời điểm làm thủ tục hải quan.
(6) Xử lý đối với trường hợp thực hiện xác minh đối với các lô hàng nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ để được nhập khẩu: Trong thời gian chờ kết quả xác minh, công chức hải quan không thực hiện thông quan cho lô hàng.
Trên đây là nội dung Quy trình xác minh tính hợp lệ của chứng từ chứng nhận xuất xứ 2025 theo Quyết định 467/QĐ-CHQ ngày 29/4/2025.
Lê Quang Nhật Minh