Căn cứ khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP), quy định về thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động như sau:
Điều 4. Báo cáo sử dụng lao động
…
2. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện. Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổng hợp tình hình thay đổi về lao động trong trường hợp người sử dụng lao động gửi báo cáo bằng bản giấy để cập nhật đầy đủ thông tin theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này
Như vậy, thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2025 là trước ngày 05/6/2025.
Xử lý hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2025
(Ảnh minh họa – Nguồn từ Internet)
Hành vi chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động được xem là hành vi không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định (không tuân thủ về thời gian). Vì thế, nếu chậm nộp báo cáo tình hình sử dụng lao động 6 tháng đầu năm 2025 sẽ bị xử phạt như sau:
Điều 8. Vi phạm về tuyển dụng, quản lý lao động
...
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
...
c) Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định;
...
Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền xử phạt và nguyên tắc áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính nhiều lần
1. Mức phạt tiền quy định đối với các hành vi vi phạm quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân, trừ trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3, 5 Điều 7; khoản 3, 4, 6 Điều 13; khoản 2 Điều 25; khoản 1 Điều 26; khoản 1, 5, 6, 7 Điều 27; khoản 8 Điều 39; khoản 5 Điều 41; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 42; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 43; khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 45; khoản 3 Điều 46 Nghị định này. Mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
…
Như vậy, theo như điểm c khoản 2 Điều 8 và khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, nếu không báo cáo tình hình thay đổi về lao động, người sử dụng lao động là cá nhân sẽ bị phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng, ngưởi sử dụng lao động là tổ chức sẽ bị phạt từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Theo Điều 12 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có những trách nhiệm như sau trong quản lý lao động:
- Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động bằng bản giấy hoặc bản điện tử và xuất trình khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
- Khai trình việc sử dụng lao động trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động trong quá trình hoạt động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Thanh Phương