Thẩm quyền cấp Giấy giới thiệu chuyển trường cho học sinh THCS sau sáp nhập như thế nào? (Hình từ Internet)
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT quy định về phân quyền, phân cấp và phân định thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước của chính quyền địa phương hai cấp đối với giáo dục phổ thông.
Tại Điều 5 Thông tư 10/2025/TT-BGDĐT tổ chức thực hiện quy định về chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở như sau:
(1) Thẩm quyền cấp giấy giới thiệu chuyển trường đối với cấp trung học cơ sở tại điểm f khoản 1 Điều 5 Quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi là Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đi thực hiện.
(2) Thẩm quyền tiếp nhận, giới thiệu về trường nơi cư trú, kiểm tra hồ sơ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 và khoản 1 Điều 11 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT do Ủy ban nhân dân cấp xã trường nơi đến thực hiện.
(3) Thẩm quyền xem xét, quyết định trường hợp ngoại lệ về thời gian chuyển trường đối với cấp trung học cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến thực hiện.
(4) Thay thế cụm từ “Phòng Giáo dục và Đào tạo” bằng cụm từ “Ủy ban nhân dân cấp xã” tại điểm c khoản 2 Điều 21 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT.
Như vậy, Thẩm quyền cấp Giấy giới thiệu chuyển trường cho học sinh THCS theo quy định hiện hành do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Về đối tượng chuyển trường và xin học lại tại Điều 4 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT như sau:
- Chuyển trường:
+ Học sinh chuyển nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ.
+ Học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình hoặc có lý do thực sự chính đáng để phải chuyển trường.
- Xin học lại:
Học sinh xin học lại sau thời gian nghỉ nhưng còn trong độ tuổi quy định của từng cấp học.
Về hồ sơ, thủ tục, theo Điều 5 Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT hồ sơ, thủ tục chuyển trường như sau:
(1) Hồ sơ chuyển trường gồm:
(i) Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.
(ii) Học bạ (bản chính).
(iii) Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập hoặc tư thục).
(iv) Giấy giới thiệu chuyển trường do Hiệu trưởng nhà trường nơi đi cấp.
(v) Giấy giới thiệu chuyển trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với cấp trung học cơ sở); Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đi cấp (trường hợp xin chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác).
(2) Thủ tục chuyển trường:
(i) Đối với học sinh trung học cơ sở:
Chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố: Hiệu trưởng nhà trường nơi đến tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến tiếp nhận và giới thiệu về trường theo nơi cư trú, kèm theo hồ sơ đã được kiểm tra.
(ii) Đối với học sinh trung học phổ thông:
Chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố. Hiệu trưởng nhà trường nơi đến tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường.
(3) Việc chuyển trường được thực hiện khi kết thúc học kỳ I của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Trường hợp ngoại lệ về thời gian do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (đối với cấp trung học cơ sở), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đến xem xét, quyết định.
Ngoài ra, một số thủ tục chuyển trường trong trường hợp khác như sau:
(1) Việc chuyển trường từ trường trung học bình thường sang trường trung học chuyên biệt (phổ thông dân tộc nội trú, trường chuyên, trường năng khiếu) thực hiện theo quy chế riêng của trường chuyên biệt đó.
(2) Việc chuyển trường từ trường trung học phổ thông tư thục sang trường trung học phổ thông công lập chỉ được xem xét, giải quyết trong hai trường hợp sau:
(i) Trường hợp học sinh đang học tại trường trung học phổ thông tư thục phải chuyển nơi cư trú theo cha mẹ hoặc người giám hộ đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn mà ở đó không có trường trung học phổ thông tư thục thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường trung học phổ thông công lập.
(ii) Trường hợp học sinh đang học tại trường trung học phổ thông tư thục thuộc loại trường có thi tuyển đầu vào phải chuyển nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ, mà ở đó không có trường trung học phổ thông tư thục có chất lượng tương đương thì Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường trung học phổ thông công lập.
Xem thêm tại Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT.