Khai thác cát làm vật liệu xây dựng không xin giấy phép môi trường từ 21/9/2025 trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP về Cơ chế, chính sách đặc thù nhằm tháo gỡ khó khăn trong triển khai Luật Địa chất và khoáng sản 2024
Theo đó tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP, Cho phép việc khai thác khoáng sản nhóm IV để cung cấp vật liệu cho các công trình, dự án, nhiệm vụ sau đây được áp dụng quy định: không phải thực hiện thủ tục trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường, nhưng phải lập phương án khai thác khoáng sản nhóm IV, trình cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để xem xét, cấp giấy phép khai thác khoáng sản theo quy định:
(i) Dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
(ii) Dự án đầu tư thực hiện theo phương thức đối tác công tư (PPP) theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
(iii) Các công trình, dự án trọng điểm, quan trọng quốc gia;
(iv) Công trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc thẩm quyền chấp thuận, quyết định chủ trương đầu tư của chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư, đầu tư công được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định áp dụng theo cơ chế, chính sách đặc thù của Nghị quyết này;
(v) Công trình xây dựng khẩn cấp, nhiệm vụ cấp bách theo quy định của pháp luật về xây dựng; dự án, công trình phòng chống thiên tai theo quy định của pháp luật về phòng chống thiên tai.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP, Chính phủ quy định cho phép việc thăm dò, khai thác khoáng sản nhóm III làm vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản nhóm IV để phục vụ thi công các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định trên được thực hiện như sau:
(i) Không phải thực hiện thủ tục quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư;
(ii) Không phải căn cứ vào quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất hằng năm, không phải thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, trừ đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
(iii) Không phải thực hiện thủ tục thẩm định và phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường, đăng ký môi trường;
(iv) Không phải căn cứ vào phương án quản lý về địa chất, khoáng sản quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Địa chất và khoáng sản;
(v) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác khoáng sản nhóm III, giấy phép khai thác khoáng sản nhóm IV cho nhà thầu thi công, nhà đầu tư thi công các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP hoặc tổ chức, cá nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về địa chất, khoáng sản và chỉ phục vụ cho các công trình, dự án, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP;
(vi) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các quy định về thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, nghĩa vụ tài chính, bảo đảm các yêu cầu về kỹ thuật an toàn trong khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm tại Nghị quyết 66.4/2025/NQ-CP có hiệu lực từ 21/9/2025.