Theo đó, mỗi đối tượng địa lý được trình bày trên bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:10.000 bằng một loại ký hiệu sau đây:
- Trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý dạng tuyến có chiều rộng đạt từ 5,0 m trở lên; đối với các đối tượng địa lý dạng vùng nguyên tắc trình bày bằng ký hiệu theo tỷ lệ được quy định chi tiết theo từng nhóm dữ liệu bản đồ;
- Trình bày bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ khi các đối tượng địa lý dạng tuyến có chiều rộng nhỏ hơn 5,0 m;
- Trình bày bằng ký hiệu không theo tỷ lệ đối với các đối tượng địa lý không vẽ được theo tỷ lệ hoặc khi cần thêm ký hiệu tượng trưng đặt vào giữa ký hiệu theo tỷ lệ để làm tăng tính trực quan của bản đồ;
- Trường hợp các đối tượng địa lý không có ký hiệu tượng trưng hoặc không có tên thì trình bày bằng ghi chú thuyết minh quy định tại C.3 của Phụ lục C, kiểu chữ, cỡ chữ của các ghi chú thuyết minh quy định tại Phụ lục B.
Trường hợp các đối tượng địa lý có ký hiệu tượng trưng, có tên thì trình bày bằng ký hiệu tương ứng, tên và ghi chú thuyết minh tính chất của đối tượng địa lý đó theo quy định tại Phụ lục B.
Theo đó, những yếu tố nội dung trình bày song song với khung nam bản đồ bao gồm:
- Các ký hiệu không theo tỷ lệ trừ ký hiệu nhà không theo tỷ lệ và các ký hiệu trình bày theo các đối tượng địa lý liên quan;
- Địa danh dân cư, tên đơn vị hành chính;
- Ghi chú độ cao của điểm độ cao, ghi chú độ sâu của điểm độ sâu, ghi chú thuyết minh chất đáy;
- Tên của các đối tượng địa lý không phải là đối tượng địa lý dạng tuyến và ghi chú thuyết minh;
- Các ký hiệu tượng trưng cho phân bố thực vật, loại bãi bồi.
Xem chi tiết tại Thông tư 47/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ ngày 16/02/2026.