Theo đó, quy định về chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài như sau:
- Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài là văn bản xác nhận kết quả thi năng lực ngoại ngữ do đơn vị cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài (là cơ sở đánh giá năng lực ngoại ngữ nước ngoài có trách nhiệm và thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài) cấp cho người dự thi. Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không phải là chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
- Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không bao gồm chứng chỉ đánh giá năng lực học tập các môn học khác bằng tiếng nước ngoài hoặc chứng chỉ đánh giá năng lực trong lĩnh vực chuyên môn để hành nghề bằng tiếng nước ngoài.
- Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài được công nhận hợp pháp ở nước sở tại khi được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cho phép tổ chức thi cấp chứng chỉ; hoặc được sử dụng để xét duyệt hồ sơ nhập cư, nhập quốc tịch, cấp thị thực nhập cảnh cho công dân các nước có nhu cầu định cư, làm việc, nghiên cứu, học tập, công nhận đạt chuẩn đầu vào, đầu ra trong chương trình đào tạo đối với sinh viên quốc tế tại nước sử dụng ngôn ngữ được thi cấp chứng chỉ là ngôn ngữ chính thức.
- Chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài có giá trị sử dụng phổ biến trên thế giới khi được nhiều nước công nhận hoặc sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư 16/2025 hoặc được tổ chức thi cấp chứng chỉ tại nhiều nước trên thế giới.
- Việc phê duyệt liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài không bao gồm việc công nhận các cấp độ của chứng chỉ năng lực ngoại ngữ đó tương đương với các bậc của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam để sử dụng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Xem chi tiết tại Thông tư 16/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực ngày 12/10/2025.