Từ ngày 1/1/2026, Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND quy định mức chuẩn trợ giúp xã hội và chính sách trợ giúp xã hội của Thành phố Hà Nội bắt đầu có hiệu lực thi hành.
Tại Điều 7 Nghị quyết 63/2025/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ thêm hằng tháng đối với người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
- Đối tượng áp dụng: Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội.
- Đối tượng đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội được hỗ trợ thêm hằng tháng 150.000 đồng (ngoài chính sách của nhà nước) đảm bảo tổng mức hưởng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội của thành phố Hà Nội và được hưởng quà Tết như các đối tượng bảo trợ xã hội theo chính sách của Thành phố.
Như vậy, với việc hỗ trợ thêm 150.000 đồng mỗi tháng thì mức trợ cấp hưu trí xã hội 650.000 đồng một tháng sẽ bắt đầu áp dụng từ ngày 1/1/2026 tại Hà Nội.
Trợ cấp hưu trí xã hội là loại hình bảo hiểm xã hội do ngân sách nhà nước bảo đảm cho người cao tuổi đủ điều kiện theo quy định của Luật này. (Khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
**Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, trừ trường hợp khác theo quy định của Chính phủ;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này thì được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
3. Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh giảm dần độ tuổi hưởng trợ cấp hưu trí xã hội trên cơ sở đề nghị của Chính phủ phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
**Điều 22 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các chế độ, trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội
1. Mức trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng do Chính phủ quy định phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của ngân sách nhà nước từng thời kỳ. Định kỳ 03 năm, Chính phủ thực hiện rà soát, xem xét việc điều chỉnh mức trợ cấp hưu trí xã hội.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 21 của Luật này đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
3. Người đang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, khi chết thì tổ chức, cá nhân lo mai táng được nhận hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật về người cao tuổi.
4. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục thực hiện trợ cấp hưu trí xã hội.
**Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định mức trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
1. Đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 500.000 đồng/tháng.
Trường hợp đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
2. Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.