
Thông tư 59/2025/TT-BCT Quy chuẩn Công trình thủy điện
Bộ trưởng Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư 59/2025/TT-BCT ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Công trình thủy điện, có hiệu lực từ 01/6/2026.
Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quy chuẩn như sau:
Quy chuẩn này quy định các yêu cầu phải thực hiện khi lập, thẩm tra, thẩm định, phê duyệt, các dự án xây dựng mới, sửa chữa nâng cấp hoặc mở rộng công trình liên quan đến hoạt động xây dựng công trình thủy điện trong các giai đoạn đầu tư (gồm chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc xây dựng) và kiểm định đánh giá an toàn công trình trong giai đoạn xây dựng, vận hành theo quy định, không phân biệt nguồn vốn đầu tư.
Quy chuẩn này không áp dụng cho các dạng công trình đê điều, công trình giao thông thủy (trừ công trình âu thuyền, công trình chuyển tàu trong đầu mối công trình thủy điện), công trình biển, hệ thống cấp, thoát nước đô thị.
Khi thiết kế xây dựng hoặc tháo dỡ công trình thủy điện ngoài yêu cầu tuân thủ quy chuẩn này còn phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia khác, các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành cũng như các Luật, Điều ước quốc tế và các thỏa thuận mà nhà nước Việt Nam đã tham gia hoặc ký kết có liên quan đến đối tượng công trình đang xem xét.
Dồng thời, Quy chuẩn yêu cầu tính toán xác định các loại mực nước điển hình của hồ chứa như sau:
(1) Mực nước chết
Mực nước chết của hồ chứa phải đảm bảo điều kiện khai thác bình thường, yêu cầu trừ được dung tích bùn cát bồi lắng trong thời gian khai thác quy định ở Bảng 8, có chế độ thủy lực ổn định qua công trình lấy nước, cấp đủ nước theo yêu cầu cho các đối tượng dùng nước
(i) Đối với hồ chứa chỉ làm nhiệm vụ phát điện là chính thì mực nước chết phải đảm bảo để mức bùn cát bồi lắng trong thời gian khai thác không thấp hơn quy định tại điểm 2.6.1.1.2, điều kiện cấp nước bình thường cho các đối tượng dùng nước và còn phải thoả mãn điều kiện kỹ thuật của thiết bị thủy điện, khi làm việc ở mực nước này. tuốc bin vẫn hoạt động bình thường và nằm trong vùng hiệu suất cho phép. Mực nước chết có thể cao hơn thông qua tính toán tối ưu kinh tế năng lượng,
(ii) Nếu hồ chứa có thêm các nhiệm vụ khác (như thủy sản, du lịch, nghỉ dưỡng, vận tải thủy, ...) thì mực nước chết phải xét đến đáp ứng các quy định của các nhiệm vụ thêm đó.
(2) Mực nước dâng bình thường
Đảm bảo ứng với mực nước này hồ có dung tích cần thiết để cung cấp đủ lượng nư theo yêu cầu của các đối tượng dùng nước đúng với mức bảo đảm cấp nước.
(3) Mực nước lớn nhất thiết kế và mực nước lớn nhất kiểm tra
Đảm bảo khi xả lũ thiết kế và lũ kiểm tra, mực nước hồ không vượt quá mực nước lớn nhất thiết kế và mực nước lớn nhất kiểm tra. Mực nước thiết kế lớn nhất và mực nước kiểm tra của các hồ chứa được xác định trên cơ sở điều tiết lũ ở phần dung tích từ mực nước dâng bình thường trở lên. Khi hồ có đặt dung tích phòng lũ thì mực nước này được xác định trên cơ sở điều tiết lũ ở phần dung tích từ mực nước phòng lũ trở lên. Lượng nước xả và tháo qua các công trinh trong tuyến chịu áp của hồ chứa phải tính toán theo mô hình lũ bất lợi nhất về đỉnh lũ hoặc tổng lượng lũ có xét đến khả năng xảy ra lũ kép do ảnh hưởng của mưa bão (nếu đã từng xảy ra trong vùng dự án). 2.6.1.2.4. Mực nước đón lũ
Đảm bảo ứng với mực nước này hồ có đủ dung tích để thực hiện nhiệm vụ điều tiết chống lũ cho công trình và chống lũ cho hạ du theo tần suất thiết kế. Tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể, mực nước đón lũ có thể bằng hoặc thấp hơn mực nước dâng bình thường, thậm chí bằng mực nước chết.
Xem thêm tại Thông tư 59/2025/TT-BCT có hiệu lực từ 01/6/2026.