
Thông tư 71/2025/TT-BNNMT Định mức kinh tế - kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi
Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã có Thông tư 71/2025/TT-BNNMT Định mức kinh tế - kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi. Theo đó quy định
Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật để áp dụng trong hoạt động quản lý, sản xuất, nhập khẩu, nuôi giữ giống gốc vật nuôi và cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi. Chi tiết tại Phụ lục I và Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động quản lý, sản xuất, nhập khẩu, nuôi giữ giống gốc vật nuôi và cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước.
Định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại thông tư này bao gồm: định mức kỹ thuật của giống gốc vật nuôi; định mức vật tư; định mức công lao động trực tiếp sản xuất; định mức chuồng trại; định mức chi phí khác và định mức chi phí quản lý ; làm cơ sở cho việc tính toán, xây dựng đơn giá để đặt hàng cung ứng sản phẩm giống gốc vật nuôi; lập dự toán sản phẩm, kiểm tra, đánh giá chất lượng, nghiệm thu giống gốc vật nuôi, thanh toán, quyết toán kinh phí.
Những quy định chung về Định mức kinh tế - kỹ thuật đối với giống gốc vật nuôi.
I. Loại giống gốc vật nuôi
1. Loại giống gốc vật nuôi quy định tại Thông tư này bao gồm: lợn, gà, vịt, ngan, trâu, bò, ngựa, dê, cừu, thỏ, ong và tằm. Chi tiết tại các bảng đính kèm.
2. Đàn giống gốc vật nuôi có các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật phù hợp theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Giống gốc vật nuôi nuôi giữ tại cơ sở đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Chăn nuôi.
II. Yêu cầu cấp giống và số lượng tối thiểu cần nuôi giữ đối với đàn giống gốc vật nuôi
1. Đối với lợn:
- Lợn giống gốc phải là cấp giống cụ kỵ hoặc ông bà, sản xuất ra sản phẩm giống gốc là cụ kỵ, ông bà và bố mẹ.
- Số lượng cần nuôi giữ: đối với lợn giống dòng đực (Pietrain, Duroc) tối thiểu 50 con nái và 5 con đực; các lợn giống dòng cái (Landrace, Yorkshire) tối thiểu 200 nái và 20 đực; các giống nội tối thiểu 100 con nái và 10 con đực. Đực sản xuất tinh đối với mỗi giống có tối thiểu 05 con đang khai thác tinh.
2. Đối với gia cầm:
- Gia cầm giống gốc phải là cấp giống dòng thuần (cấp cụ kỵ) hoặc ông bà (mỗi giống nhập ngoại có tối thiểu 2 dòng), sản xuất ra sản phẩm giống gốc là dòng thuần, ông bà và bố mẹ.
- Số lượng cần nuôi giữ: đối với gia cầm giống tối thiểu là 600 con mái sinh sản, nếu dòng theo dõi cá thể hoặc gia đình tối thiểu mỗi dòng là 20 gia đình.
3. Đối với gia súc ăn cỏ:
- Gia súc ăn cỏ giống gốc là đàn hạt nhân, sản xuất ra sản phẩm giống gốc là đàn nhân giống.
- Số lượng cần nuôi giữ: đối với gia súc ăn cỏ giống tối thiểu là 50 con cái sinh sản (đối với trâu, bò, ngựa), tối thiểu 100 con cái sinh sản (đối với dê, cừu, thỏ).
Trâu, bò đực sản xuất tinh đối với mỗi giống có tối thiểu 03 con đang khai thác tinh.
4. Đối với ong:
- Ong giống gốc là đàn ong giống thuần chủng, sản xuất ra sản phẩm giống gốc là đàn giống thuần và ong chúa.
-Số lượng cần nuôi giữ: đối với ong giống tối thiểu là 1.000 đàn đối với ong ngoại; 500 đàn đối với ong nội.
5. Đối với tằm:
-Tằm giống gốc là giống nguyên chủng hoặc ổ tằm thuần, sản xuất ra sản phẩm giống gốc là tằm thuần hoặc tằm cấp I.
- Số lượng cần nuôi giữ đối với tằm giống tối thiểu là 1.000 ổ tằm.
6. Các sản phẩm giống gốc vật nuôi (tinh, phôi, trứng giống, ấu trùng) khi chuyển giao cho sản xuất phải có thông tin sản phẩm kèm theo, đáp ứng quy định tại Điều 18 Luật Chăn nuôi.

Xem thêm chi tiết tại Thông tư 71/2025/TT-BNNMT có hiệu lực từ 03/02/2026.