
Quy định về miễn nhiệm giám định viên tư pháp từ ngày 01/5/2026 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 05/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Giám định tư pháp 2025.
![]() |
Luật Giám định tư pháp 2025 |
Cụ thể, theo khoản 4, 5 và 6 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 quy định giám định viên tư pháp bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
- Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;
- Bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm hành vi bị nghiêm cấm quy định tại Điều 9 Luật Giám định tư pháp 2025;
- Có quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định thôi việc có hiệu lực, trừ trường hợp giám định viên tư pháp có nguyện vọng tiếp tục làm giám định tư pháp tại cơ quan, đơn vị, tổ chức nơi giám định viên tư pháp đã làm việc và được sự đồng ý của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó theo quy định của pháp luật;
- Chuyển đổi vị trí công tác hoặc chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị, tổ chức khác mà không còn làm việc ở lĩnh vực chuyên môn đã được bổ nhiệm;
- Không thành lập, tham gia thành lập hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng lao động tại văn phòng giám định tư pháp hoặc không làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được bổ nhiệm giám định viên tư pháp.
Giám định viên tư pháp được miễn nhiệm theo nguyện vọng cá nhân. Trường hợp giám định viên tư pháp đang làm việc tại cơ quan, đơn vị, tổ chức thì phải được sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
Theo đó, Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp được xem xét, bổ nhiệm lại trong các trường hợp sau đây:
- Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp do không đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi lý do miễn nhiệm không còn và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;
- Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp do bị mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi lý do miễn nhiệm không còn và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại các điểm a, c, d, đ và e khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;
- Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 3, điểm b khoản 4 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi đáp ứng tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2025, đã hết thời hạn 03 năm kể từ ngày quyết định miễn nhiệm giám định viên tư pháp có hiệu lực và lý do miễn nhiệm không còn;
- Người bị miễn nhiệm giám định viên tự pháp theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 4 Điều này được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;
- Người bị miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp sau 12 tháng kể từ ngày bị miễn nhiệm khi không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025;
- Người được miễn nhiệm giám định viên tư pháp theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025 được xem xét bổ nhiệm lại giám định viên tư pháp khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Giám định tư pháp 2025 và không thuộc trường hợp không được bổ nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 11 Luật Giám định tư pháp 2025.
Xem thêm Luật Giám định tư pháp 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/05/2026.