
Hỗ trợ tổ chức buổi ăn trưa cho học sinh tiểu học, THCS biên giới từ 25/12/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 25/12/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 339/2025/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ bữa ăn trưa cho học sinh tiểu họс và trung học cơ sở học ở các xã biên giới đất liền.
Căn cứ Điều 4 Nghị định 339/2025/NĐ-CP hướng dẫn cách thức triển khai việc hỗ trợ tổ chức buổi ăn trưa cho học sinh tiểu học, THCS biên giới như sau:
(1) Căn cứ hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách của địa phương, cơ sở giáo dục được chủ động tổ chức bữa ăn trưa tập trung cho học sinh căn cứ vào điều kiện thực tế, bảo đảm dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy định.
(2) Cơ sở giáo dục được hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa như sau:
- Được hỗ trợ kinh phí phục vụ bữa trưa tại trường cho học sinh như sau: cứ 45 học sinh ăn tập trung thì được hưởng 01 định mức hỗ trợ tổ chức bữa ăn trưa là 2.369.000 đồng/tháng, số dư từ 20 học sinh trở lên được tính thêm 01 định mức. Trường hợp có số lượng dưới 45 học sinh ăn tập trung thì được tính 01 định mức. Thời gian được hỗ trợ không quá 09 tháng/năm học.
Kinh phí hỗ trợ cho cơ sở giáo dục phục vụ bữa trưa tập trung được tính theo tổng số học sinh được hưởng chính sách ăn trưa tập trung ở Nghị định 339/2025/NĐ-CP và Nghị định 66/2025/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở giáo dục có tổng số học sinh hưởng chính sách quy định tại Nghị định này và hưởng chính sách theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 66/2025/NĐ-CP dưới 45 học sinh thì cơ sở giáo dục được hưởng 01 mức hỗ trợ ở mức cao giữa quy định tại Nghị định này và Nghị định 66/2025/NĐ-CP. Trường hợp cơ sở giáo dục có tổng số học sinh hưởng chính sách dư trên 45 học sinh thì tổng số dư học sinh tính hưởng hỗ trợ phục vụ bữa ăn trưa cho cơ sở giáo dục thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 7 Nghị định 66/2025/NĐ-CP.
- Được đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ tổ chức bữa ăn trưa theo quy định của Chính phủ về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục;
- Được hỗ trợ tiền điện, nước phục vụ tổ chức bữa ăn trưa tại trường với định mức là 7,5 kWh/tháng/học sinh và 1,5 m³ nước/tháng/học sinh theo giá quy định tại địa phương và được hưởng không quá 09 tháng/năm học. Nơi chưa có điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước hoặc bị mất điện, nước thì nhà trường được sử dụng kinh phí để mua, thuê thiết bị phát điện và nước sạch phục vụ bữa ăn trưa cho học sinh.
(3) Tùy theo điều kiện ở địa phương, cơ sở giáo dục có điểm trường thì được hưởng kinh phí hỗ trợ phục vụ tổ chức bữa ăn trưa cho điểm trường theo quy định tại (2).
* Lưu ý:
- Mức hỗ trợ với học sinh như sau:
+ Hỗ trợ tiền ăn: Mỗi học sinh được hỗ trợ 450.000 đồng/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học;
+ Hỗ trợ gạo: Mỗi học sinh được hỗ trợ 08 kg gạo/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 09 tháng/năm học;
+ Mức hỗ trợ cho học sinh chuyển trường theo quy định tại các khoản 4, 5 Điều 2 Nghị định 339/2025/NĐ-CP được tính căn cứ theo số ngày học sinh thực học và số tiền, số kg gạo bình quân một ngày học/tháng.
- Học sinh lớp 1 là người dân tộc thiểu số có học tiếng Việt trước khi vào học chương trình lớp 1 thì được hỗ trợ thêm 01 tháng các chính sách quy định trên.
Xem thêm Nghị định 339/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/12/2025.