Ngày 10/12/2025, Quốc hội đã thông qua Luật Xây dựng 2025 (Luật số 135/2025/QH15). Quy định về hoạt động xây dựng; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng và quản lý nhà nước về xây dựng.
Về hiệu lực thi hành, Luật Xây dựng 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2026, riêng các khoản 2, khoản 3 Điều 43, Điều 71 và các khoản 3, 4, 5 Điều 95 Luật Xây dựng 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026.
Luật Xây dựng 2014 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật số 35/2018/QH14, Luật số 40/2019/QH14, Luật số 62/2020/QH14, Luật số 45/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15, Luật số 55/2024/QH15, Luật số 61/2024/QH15, Luật số 84/2025/QH15, Luật số 93/2025/QH15 và Luật số 95/2025/QH15) hết hiệu lực kể từ ngày 01/7/2026.
Như vậy, Luật Xây dựng 2014 sẽ được áp dụng đến hết ngày 30/6/2025.

Hiệu lực của Luật Xây dựng 2014 (Hình từ internet)
(1) Dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng đã được phê duyệt trước ngày 01 tháng 7 năm 2026 thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2025.
(2) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của Luật Xây dựng 2014, trường hợp thực hiện điều chỉnh thiết kế này thì không yêu cầu thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng.
(3) Công trình xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2025 mà có điều chỉnh thiết kế xây dựng thì không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Công trình xây dựng thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và đủ điều kiện khởi công xây dựng trước ngày 01/01/2026 thì được tiếp tục miễn giấy phép xây dựng theo quy định.
(4) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 thì được miễn giấy phép xây dựng.
(5) Công trình thuộc dự án đã được cấp giấy phép xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2026, được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh và đã được phê duyệt theo quy định thì không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng. Công trình thuộc dự án đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi điều chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và đã được phê duyệt theo quy định thì được miễn giấy phép xây dựng.
(6) Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng được thành lập trước ngày 01/7/2026 thì không phải chuyển đổi hình thức tổ chức quản lý dự án theo quy định của Luật này.
(7) Các hợp đồng xây dựng đã ký trước ngày 01/7/2026 thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và được áp dụng các quy định của Luật Xây dựng 2025 trong trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn cảnh thay đổi cơ bản. Kể từ ngày Luật Xây dựng 2025 có hiệu lực thi hành, đối với các hợp đồng xây dựng đang trong quá trình đàm phán, thương thảo, hoàn thiện, chưa giao kết hợp đồng xây dựng thì các bên được thỏa thuận, áp dụng các quy định của Luật Xây dựng 2025 theo nguyên tắc bảo đảm phù hợp với quá trình lựa chọn nhà thầu (nếu có) và không trái với các quy định khác của pháp luật có liên quan.
(8) Công trình xây dựng khởi công trước ngày 01 tháng 7 năm 2026 thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Luật Xây dựng 2014 nhưng không thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Luật Xây dựng 2025 thì không thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, quản lý thi công xây dựng, nghiệm thu hoàn thành công trình, bàn giao đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định và chịu trách nhiệm về kết quả nghiệm thu của mình.
(Điều 95 Luật Xây dựng 2025)
Xem thêm chi tiết tại Luật Xây dựng 2025.