Tiêu chí xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”

19/12/2025 21:00 PM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Tiêu chí xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”.

Ngày 15/12/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 118/2025/TT-BTC hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng và Nghị định 152/2025/NĐ-CP đối với ngành Tài chính, trong đó quy định cụ thể về Tiêu chí xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”.

Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”

Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” (sau đây gọi tắt là Kỷ niệm chương) là hình thức tặng thưởng của Bộ Tài chính để xét tặng 01 lần cho các cá nhân có đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển ngành Tài chính Việt Nam. (Khoản 1 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC)

Căn cứ Khoản 2 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC, Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam” bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đã và đang công tác trong các đơn vị quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 8 Điều 3 Thông tư 118/2025/TT-BTC;

- Công chức làm công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư trong các tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; công chức làm công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư tại các xã, phường, đặc khu;

- Công chức đang làm công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư tại các Vụ Tài chính, Cục Tài chính của các Bộ, ngành, các cơ quan Trung ương;

- Cá nhân có nhiều thành tích nổi bật trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính Việt Nam: Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; Lãnh đạo các tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương; Lãnh đạo các Bộ, ban, ngành ở Trung ương phụ trách công tác tài chính; Lãnh đạo tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Bí thư, Phó Bí thư tỉnh ủy, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).

- Cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài;

- Các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”

Căn cứ Khoản 3 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC, tiêu chí xét tặng kỷ niệm chương được quy định như sau:

(1) Xét tặng Kỷ niệm chương không tính thâm niên công tác đối với các cá nhân, gồm:

- Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tài chính.

- Cá nhân quy định tại điểm d khoản 2 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC (trừ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);

- Cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC hy sinh trong khi làm nhiệm vụ được công nhận Liệt sỹ;

- Cá nhân quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC có công lao, thành tích xuất sắc trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác quốc tế, đóng góp tích cực cho sự nghiệp xây dựng, phát triển ngành Tài chính; riêng đối với người nước ngoài làm việc trong các cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, khi kết thúc nhiệm kỳ công tác có nhiều công lao giúp đỡ ngành Tài chính trên các mặt công tác (hồ sơ đề nghị do Cục Quản lý nợ và Kinh tế đối ngoại chịu trách nhiệm rà soát và đề xuất khen thưởng).

(2) Xét tặng Kỷ niệm chương có tính thâm niên công tác đối với các cá nhân, gồm:

- Cá nhân công tác tại các đơn vị quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC có tổng thời gian công tác trong ngành Tài chính từ 20 năm trở lên đối với nam, từ 15 năm trở lên đối với nữ; hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cộng dồn cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);

- Cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính, nếu chưa đủ thời gian để xét tặng theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC, thì sẽ được xét tặng Kỷ niệm chương trước khi nghỉ hưu nếu có đủ 30 năm công tác liên tục trở lên đối với nam, 25 năm công tác liên tục trở lên đối với nữ, trong đó phải có từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng) công tác trong Ngành và được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên (tính cộng dồn cho tổng thời gian dùng để xét tặng Kỷ niệm chương);

- Cá nhân có các chức danh: Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thời gian giữ chức vụ và phụ trách công tác công tác tài chính, kế toán, kế hoạch, đầu tư từ đủ 05 năm trở lên (60 tháng);

(3) Trường hợp đặc biệt mang tính đối ngoại do Bộ trưởng quyết định theo thẩm quyền.

Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tài chính Việt Nam”

Căn cứ Khoản 4 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC, cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương được quy định như sau:

- Thời gian công tác đối với người đương chức được tính đến thời điểm đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương; đối với người đã nghỉ hưu tính đến ngày nghỉ hưu;

- Đối với người được cấp có thẩm quyền cử biệt phái sang các cơ quan, đơn vị ngoài ngành Tài chính, hoặc đi nghĩa vụ quân sự, đi học tập sau đó trở về công tác trong ngành Tài chính: thời gian công tác ở ngành khác, thời gian làm nghĩa vụ quân sự, đi học tập vẫn được tính là thời gian công tác trong ngành Tài chính;

- Đối với cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị hợp nhất, sáp nhập vào ngành Tài chính: trước khi sắp xếp nếu chưa được xét tặng Kỷ niệm chương của ngành mình thì thời gian công tác trong ngành Tài chính được tính cả thời gian đã làm việc ở các đơn vị trước đó trước khi hợp nhất, sáp nhập; trường hợp đã được tặng Kỷ niệm chương của Ngành trước khi sáp nhập thì tính như cá nhân công tác ở các ngành khác chuyển về công tác trong ngành Tài chính tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư 118/2025/TT-BTC.

- Đối với người có thời gian công tác trong ngành Tài chính không liên tục (chuyển công tác ra khỏi ngành, sau đó chuyển về các đơn vị thuộc ngành Tài chính) thì thời gian công tác trong ngành Tài chính được cộng dồn tổng số thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tài chính; đủ 12 tháng được tính là 01 năm công tác trong ngành;

- Trường hợp cá nhân có thời gian trước đây bị xử lý kỷ luật, thì thời gian thi hành kỷ luật (bao gồm cả thời gian chưa được xóa kỷ luật) không được tính vào thời gian để xét tặng Kỷ niệm chương; chỉ được xét tặng Kỷ niệm chương sau 03 năm tính từ thời điểm hết thời hạn kỷ luật.

Xem chi tiết tại Thông tư 118/2025/TT-BTC có hiệu lực từ 15/12/2025.

Nguyn Ngc T Uyên

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 4,302

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079