10 điểm mới của Nghị định 104/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Công chứng 2024

10/06/2025 17:20 PM

Dưới đây là nội dung 10 điểm mới của Nghị định 104/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025.

10 điểm mới của Nghị định 104/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Công chứng 2024

10 điểm mới của Nghị định 104/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Công chứng 2024 (Hình từ Internet)

10 điểm mới của Nghị định 104/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Công chứng 2024

Ngày 15/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 104/2025/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Công chứng 2024 có hiệu lực từ 01/7/2025 gồm các điểm mới sau:

1. Mở rộng đối tượng áp dụng được mở rộng

Nghị định 104/2025/NĐ-CP mở rộng đối tượng áp dụng so với Nghị định 29/2015/NĐ-CP, cụ thể:

Nghị định 29/2015/NĐ-CP

Nghị định 104/2025/NĐ-CP

Áp dụng đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, người yêu cầu công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

Áp dụng với công chứng viên, viên chức lãnh sự, viên chức ngoại giao được giao thực hiện công chứng (sau đây gọi là viên chức ngoại giao), tổ chức hành nghề công chứng, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là Cơ quan đại diện ngoại giao), tổ chức xã hội - nghề nghiệp của công chứng viên, người yêu cầu công chứng, cơ quan quản lý nhà nước về công chứng và cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

 

2. Bổ sung lộ trình cụ thể cho việc chuyển đổi Phòng công chứng

Theo Điều 15 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng như sau:

- Căn cứ mức tự chủ tài chính của Phòng công chứng, lộ trình hoàn thành việc chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng tại các địa phương được thực hiện như sau:

+ Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên và chi đầu tư: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2026;

+ Đối với các Phòng công chứng tự bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2027;

+ Đối với các Phòng công chứng không thuộc điểm a và điểm b khoản này: Chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2028.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy định của Luật Công chứng, Nghị định này, pháp luật về tổ chức, sắp xếp lại đơn vị sự nghiệp công lập và tình hình thực tế tại địa phương để quyết định việc chuyển đổi, giải thể các Phòng công chứng của địa phương phù hợp với lộ trình quy định.

3. Quy định mới về cách xác định giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng

Điểm c Khoản 2 Điều 7 Nghị định 29/2015/NĐ-CP

Khoản 1 Điều 10 Nghị định 104/2025/NĐ-CP

c) Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng.

Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định trên cơ sở đánh giá về tổ chức và hoạt động, uy tín của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi, số lượng hợp đồng, giao dịch đã công chứng của Phòng công chứng trong 03 năm gần nhất. Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng không bao gồm giá trị trụ sở, trang thiết bị và tài sản khác thuộc sở hữu của Nhà nước mà Phòng công chứng đó đang quản lý, sử dụng;

Giá quyền nhận chuyển đổi Phòng công chứng được xác định là số tiền nộp ngân sách và nộp thuế trung bình trong 03 năm gần nhất của Phòng công chứng dự kiến chuyển đổi.

 

4. Rút gọn thủ tục chuyển đổi Phòng công chứng

Nếu như quy định cũ tại Nghị định 29/2015/NĐ-CP thủ tục chuyển đổi Phòng công chứng phải thực hiện theo 2 bước: xây dựng Kế hoạch chuyển đổi (Điều 6) và Đề án chuyển đổi (Điều 7), thì tại Điều 9 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, chỉ quy định xây dựng Đề án chuyển đổi trực tiếp.

5. Chính thức quy định loại hình Văn phòng công chứng theo mô hình doanh nghiệp tư nhân

Theo khoản 1, 2 Điều 17 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định:

- Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Công chứng và quy định pháp luật có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành danh mục địa bàn cấp huyện được thành lập Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân) của địa phương mình.

- Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh (sau đây gọi là Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh). Văn phòng công chứng theo loại hình công ty hợp danh không được chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo loại hình doanh nghiệp tư nhân

6. Quy định cụ thể về giải thể Phòng công chứng

Điều 14 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định rõ: Phòng công chứng không chuyển đổi được thì phải giải thể như sau:

- Phòng công chứng thuộc trường hợp chuyển đổi thành Văn phòng công chứng theo quy định của Luật Công chứng mà không chuyển đổi được thì bị giải thể.

- Phòng công chứng chỉ được giải thể sau khi đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 22 của Luật Công chứng và giải quyết chế độ, chính sách cho công chứng viên, viên chức khác, người lao động của Phòng công chứng theo quy định.

Việc giải thể Phòng công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng, pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập và pháp luật có liên quan.

7. Bổ sung rõ các trường hợp lý do chính đáng được thực hiện công chứng ngoài trụ sở

Tại Điều 43 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, quy định 4 nhóm trường hợp lý do chính đáng được thực hiện công chứng ngoài trụ sở bao gồm:

- Phụ nữ mang thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi;

- Người cao tuổi, người khuyết tật hoặc gặp khó khăn trong đi lại;

- Người làm nhiệm vụ trong lực lượng vũ trang, đang thi hành công vụ không thể rời khỏi vị trí;

- Các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác.

8. Bổ sung quy định về việc chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản

 Tại Điều 46 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, quy định chụp ảnh công chứng viên chứng kiến việc ký văn bản công chứng phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:

- Nhận diện được người ký văn bản công chứng và công chứng viên thực hiện việc công chứng;

- Rõ ràng, sắc nét, không dễ bay màu hoặc phai mực; không được cắt ghép, chỉnh sửa, thêm, bớt chi tiết hoặc bối cảnh;

- Được in màu hoặc đen trắng trên giấy A4; trường hợp sử dụng giấy in ảnh chuyên dụng thì kích thước ảnh tối thiểu là 13cm x 18cm.

9. Quy định chi tiết hơn về bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên

Theo Điều 30 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, phí bảo hiểm và trách nhiệm mua bảo hiểm

- Tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận mức phí bảo hiểm nhưng không được thấp hơn 03 triệu đồng một năm cho một công chứng viên.

Việc đánh giá lại mức độ rủi ro để điều chỉnh mức phí bảo hiểm trong thời hạn bảo hiểm chỉ được thực hiện nếu tổ chức hành nghề công chứng và doanh nghiệp bảo hiểm có thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

- Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày công chứng viên được cấp thẻ công chứng viên.

- Kinh phí để mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên của Phòng công chứng được trích từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của Phòng công chứng; trường hợp Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp không đủ khả năng chi trả hoặc Phòng công chứng được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên thì kinh phí mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên được tính vào khoản chi thường xuyên của Phòng công chứng.

Theo Điều 31 Nghị định 104/2025/NĐ-CP, số tiền bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp của công chứng viên tối thiểu

- Số tiền bảo hiểm tối thiểu là 400 triệu đồng và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

- Mức khấu trừ tối thiểu là 02 triệu đồng cho một trường hợp bồi thường bảo hiểm và phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm.

- Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm có thể thỏa thuận về số tiền bảo hiểm và mức khấu trừ nhưng không được thấp hơn mức quy định trên.

10. Bổ sung quy định về công chứng điện tử

Từ Điều 47 đến Điều 54 của Nghị định 104/2025/NĐ-CP, quy định về công chứng điện tử

Theo Điều 48, phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử

- Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.

- Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.

- Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện công chứng điện tử đối với các giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 73 của Luật Công chứng.

Xem thêm tại Nghị định 104/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/7/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 237

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079