Quy trình xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật (Đề xuất) (Hình từ Internet)
Ngày 10/06/2025, Bộ Tư pháp công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết của Quốc hội về cơ chế xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật.
![]() |
dự thảo Nghị quyết |
Theo Điều 5 dự thảo Nghị quyết đề xuất quy trình xử lý khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật như sau:
(1) Cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản (đối với luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ) có trách nhiệm nghiên cứu kiến nghị, phản ánh của cơ quan, tổ chức, cá nhân, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền, rà soát, xác định khó khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật và phương án sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật để xử lý khó khăn, vướng mắc theo quy định của dự thảo Nghị quyết.
(2) Trường hợp Chính phủ ban hành nghị quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị quyết thì thực hiện theo quy định sau:
- (*) Cơ quan chủ trì soạn thảo xây dựng hồ sơ dự thảo nghị quyết gồm: dự thảo tờ trình, dự thảo nghị quyết, bản so sánh quy định của dự thảo nghị quyết với các quy định hiện hành, danh mục các luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và điều khoản cụ thể có liên quan cần sửa đổi, bổ sung để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của các bộ, ngành có liên quan (nếu có); gửi Hội đồng thẩm định độc lập do Bộ trưởng Bộ Tư pháp thành lập theo quy định tại khoản (5) để tiến hành thẩm định trước khi trình Chính phủ.
Hội đồng thẩm định độc lập có trách nhiệm thẩm định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo Nghị quyết. Nội dung thẩm định bao gồm: tiêu chí, nguyên tắc, phương án xử lý khó khăn, vướng mắc theo quy định tại dự thảo Nghị quyết và các nội dung khác theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Hội đồng thẩm định độc lập, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết gồm các tài liệu quy định tại khoản (2), báo cáo thẩm định và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định, trình Chính phủ xem xét, thông qua.
Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự thảo nghị quyết quy định vừa nêu, Chính phủ phải xem xét, quyết định.
(3) Trường hợp Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành nghị quyết theo quy định tại khoản 3 Điều 4 dự thảo Nghị quyết thì thực hiện theo quy định sau:
- Cơ quan chủ trì soạn thảo xây dựng hồ sơ dự thảo nghị quyết gồm các tài liệu quy định tại điểm (*) khoản (2); gửi Chính phủ cho ý kiến trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chính phủ có trách nhiệm cho ý kiến theo các nội dung quy định tại điểm a khoản (2) trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo Nghị quyết.
- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được ý kiến của Chính phủ, cơ quan chủ trì soạn thảo chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo nghị quyết gồm các tài liệu quy định tại điểm (*) khoản (2), văn bản ý kiến của Chính phủ và báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến của Chính phủ, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua dự thảo nghị quyết tại phiên họp gần nhất.
(4) Việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc khoản 4 Điều 4 dự thảo Nghị quyết được thực hiện theo trình tự, thủ tục rút gọn theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.
Trường hợp cần xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp đặc biệt thì báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 52 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025.
(5) Hội đồng thẩm định độc lập theo quy định tại khoản (2) gồm: Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Tư pháp, thành viên Hội đồng là đại diện Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Khoa học và Công nghệ, Văn phòng Chính phủ, Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội. Căn cứ nội dung của dự thảo nghị quyết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định việc mời đại diện Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, chuyên gia, nhà khoa học và cơ quan, tổ chức khác tham gia Hội đồng thẩm định độc lập.
Bộ Tư pháp là cơ quan Thường trực của Hội đồng thẩm định độc lập. Hội đồng thẩm định độc lập được sử dụng con dấu của Bộ Tư pháp.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền