Chế độ hưu trí đối với người vừa đóng BHXH bắt buộc vừa đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 25/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 159/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 về bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo Điều 11 Nghị định 159/2025/NĐ-CP và Điều 111 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì chế độ hưu trí đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:
- Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên nếu thuộc đối tượng quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì điều kiện, mức hưởng lương hưu thực hiện theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc;
- Có từ đủ 12 tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì được hưởng trợ cấp mai táng theo chính sách bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Lưu ý: Người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì thời gian tính hưởng chế độ hưu trí là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện.
Theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 159/2025/NĐ-CP thì điều kiện hưởng lương hưu đối với người vừa đóng BHXH bắt buộc vừa đóng BHXH tự nguyện từ 01/7/2025 như sau:
(1) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, trừ trường hợp quy định tại điểm (2) và điểm (3).
(2) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có từ đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 65 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
(3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trước ngày 01/01/2021 và đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện trở lên thì được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi đối với nam, đủ 55 tuổi đối với nữ.
- Mức lương hưu hằng tháng được tính bằng tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng nhân với mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. Cụ thể:
Mức lương hưu hằng tháng |
= |
Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng |
x |
Mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội |
Trường hợp người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã tham gia bảo hiểm xã hội theo đối tượng theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, g và i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 từ trước ngày 01/7/2025 và có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo các đối tượng này từ đủ 20 năm trở lên khi tính mức lương hưu hằng tháng thấp hơn mức tham chiếu thì được tính bằng mức tham chiếu.
- Mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội được tính theo công thức sau:
Mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội |
= |
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
x |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
+ |
Tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc |
+ |
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện |
Trong đó:
Mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được thực hiện theo quy định tại Điều 72 và Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2024;
Tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện là tổng các mức thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 10 Nghị định 159/2025/NĐ-CP.
- Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu được thực hiện theo quy định tại Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Bảo hiểm xã hội một lần được thực hiện theo quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 9 Nghị định 159/2025/NĐ-CP. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính trên cơ sở mức bình quân tiền lương và thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
(Khoản 3, 4, 5, 6 Điều 11 Nghị định 159/2025/NĐ-CP)