Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2025 (áp dụng từ ngày 01/7/2025) là Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế, khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng.
Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất:
TT |
Văn bản |
Trích yếu nội dung |
Ban hành |
Hiệu lực |
NGHỊ ĐỊNH |
||||
1 |
Hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 |
01/7/2025 |
01/7/2025 |
|
2 |
Quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết 204/2025/QH15 |
30/6/2025 |
01/7/2025 |
|
3 |
Quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số của hộ, cá nhân |
09/06/2025
|
01/7/2025 |
|
THÔNG TƯ |
||||
5 |
hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng 2024và hướng dẫn thực hiện Nghị định 181/2025/NĐ-CP |
01/07/2025
|
01/07/2025
|
Tổng hợp Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng mới nhất 2025 (Hình từ internet)
Theo điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào được quy định như sau:
- Có hóa đơn giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 4 của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài;
- Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ.
Ngoài ra, Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 5 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế GTGT.
Trong đó, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt là chứng từ chứng minh việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán.
Như vậy, ngoài các trường hợp đặc thù quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT (được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 181/2025) thì các trường hợp hóa đơn từ 5 triệu đồng trở lên phải chuyển khoản mới được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.
(1) Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định 181/2025/NĐ-CP này:
- Bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Không bao gồm các khoản thu không liên quan đến bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của cơ sở kinh doanh: các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm, các khoản thu hộ, các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước, các khoản thu tài chính.
(2) Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng chưa có thuế giá trị gia tăng.
(3) Trường hợp cơ sở kinh doanh đã tính thuế giá trị gia tăng nhưng giá tính thuế bị thay đổi theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có liên quan thì giá tính thuế được xác định theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Điều 14 Nghị định 181/2025/NĐ-CP)