Các mức trợ cấp cho người cao tuổi mới nhất từ 01/7/2025 (Hình từ internet)
Ngày 30/6/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 176/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về trợ cấp hưu trí xã hội, có hiệu lực từ 01/7/2025.
Trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được xây dựng trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng.
Theo đó, đối với trường hợp đối tượng quy định tại các điểm b và c khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng được chuyển sang hưởng trợ cấp hưu trí xã hội kể từ ngày 01/7/2025, bao gồm:
- Người cao tuổi từ đủ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc diện quy định ở điểm a a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP đang sống tại địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt khó khăn;
- Người từ đủ 80 tuổi trở lên không thuộc diện quy định tại điểm a khoản 5 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP mà không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Ngoài ra, theo quy định mới từ ngày 01/7/2025 đã giảm số tuổi hưởng nhận trợ cấp của người cao tuổi xuống còn từ đủ 75 tuổi thay vì từ đủ 80 tuổi như trước.
Cụ thể, công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
(i) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
(ii) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP;
(iii) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm (ii) và (iii).
Mức trợ cấp hưu trí xã hội cho các đối tượng được quy định với số tiền là 500.000 đồng/tháng. Trường hợp đối tượng quy định trên đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
(Điều 2 và 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP)
Như vậy, sẽ có 02 loại trợ cấp cho người cao tuổi từ 01/7/2025, được quy định tại Nghị định 20/2021/NĐ-CP và Nghị định 176/2025/NĐ-CP:
STT |
Đối tượng |
Mức hưởng/tháng |
1. TRỢ CẤP XÃ HỘI |
||
1 |
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng hoặc có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng |
750.000 đồng |
2 |
Người cao tuổi thuộc diện hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ và quyền phụng dưỡng, không có điều kiện sống ở cộng đồng, đủ điều kiện tiếp nhận vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc tại cộng đồng |
1.500.000 đồng |
2. TRỢ CẤP HƯU TRÍ XÃ HỘI |
||
1 |
Người từ đủ 75 tuổi trở lên, không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí mới |
500.000 đồng |
2 |
Người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng các điều kiện tương tự với người từ đủ 75 tuổi |
500.000 đồng |
* Đối với trợ cấp xã hội hàng tháng (Nghị định 20/2021/NĐ-CP)
Tùy theo khả năng cân đối của ngân sách, tốc độ tăng giá tiêu dùng và tình hình đời sống của đối tượng bảo trợ xã hội, cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh tăng mức chuẩn trợ giúp xã hội cho phù hợp; bảo đảm tương quan chính sách đối với các đối tượng khác.
Trước ngày 25 hàng tháng, cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ) căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng (bao gồm đối tượng hưởng trợ cấp hàng tháng tăng, giảm; đối tượng hưởng trợ cấp một lần); số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả; đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, Bộ Nội vụ có trách nhiệm cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả.
* Đối với trợ cấp hưu trí xã hội (Nghị định 176/2025/NĐ-CP)
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Trước ngày 25 hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng trên địa bàn; số kinh phí chi trả tháng sau (bao gồm cả tiền truy lĩnh và mai táng phí của đối tượng); số kinh phí còn lại chưa chi trả các tháng trước (nếu có) thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước và chuyển vào tài khoản tiền gửi của tổ chức dịch vụ chi trả, đồng thời chuyển danh sách chi trả để tổ chức dịch vụ chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Trong thời gian chi trả, Ủy ban nhân dân cấp xã cử người giám sát việc chi trả của tổ chức thực hiện chi trả.