Đã có Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi quy định về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự (Hình từ Internet)
Ngày 04/7/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 196/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 111/2011/NĐ-CP về chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
![]() |
Nghị định 196/2025/NĐ-CP |
Theo đó, tại Nghị định 196/2025/NĐ-CP thì Chính phủ đã sửa đổi một số quy định về hợp pháp hóa lãnh sự với nội dung như sau:
(1) Ngôn ngữ, địa điểm chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
- Ngôn ngữ sử dụng để chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự được thực hiện như sau:
+ Tại Cơ quan có thẩm quyền trong nước là tiếng Việt và tiếng Anh;
+ Tại Cơ quan đại diện là tiếng Việt và tiếng Anh. Cơ quan đại diện được sử dụng ngôn ngữ chính thức của nước nơi giấy tờ, tài liệu được sử dụng để thay thế cho tiếng Anh.
- Địa điểm chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là trụ sở Cơ quan có thẩm quyền trong nước và Cơ quan đại diện.
(2) Chi phí chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
- Người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự phải nộp phí theo quy định của pháp luật phí và lệ phí tại thời điểm nộp hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ, nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính, người đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự phải trả cước phí bưu chính."
(3) Các giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
- Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Giấy tờ, tài liệu được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu của nước ngoài mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự trên cơ sở cơ quan đó tự xác định được tính xác thực của giấy tờ, tài liệu đó.
(4) Các giấy tờ, tài liệu không được chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự
- Giấy tờ, tài liệu bị sửa chữa, tẩy xóa nhưng không được đính chính theo quy định pháp luật.
- Giấy tờ, tài liệu giả mạo theo kết luận của cơ quan có thẩm quyền hoặc được lập, cấp, chứng nhận sai, không đúng thẩm quyền, bị làm giả theo kết quả trả lời, xác minh của cơ quan lập, cấp, chứng nhận giấy tờ, tài liệu hoặc cơ quan quản lý nhà nước cấp trên của cơ quan lập, cấp, chứng nhận giấy tờ, tài liệu.
- Giấy tờ, tài liệu có chữ ký, con dấu không phải là chữ ký gốc, con dấu gốc đối với giấy tờ tài liệu không phải bản điện tử, trừ trường hợp đáp ứng quy định của pháp luật liên quan.
- Giấy tờ, tài liệu có nội dung xâm phạm lợi ích của Nhà nước Việt Nam.
- Bản điện tử của giấy tờ tài liệu không có chữ ký số của cơ quan, người có thẩm quyền, không bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối bỏ theo các quy định về giao dịch điện tử, chữ ký số và văn bản điện tử.
Xem thêm tại Nghị định 196/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 03/8/2025.