Đã có Nghị định 191/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quốc tịch Việt Nam (Hình từ internet)
Ngày 01/7/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 191/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.
![]() |
Nghị định 191/2025/NĐ-CP |
Theo đó, Nghị định này quy định chi tiết khoản 6 Điều 5, khoản 5 Điều 11, khoản 3 Điều 13, Điều 19, khoản 3 Điều 20, Điều 23, khoản 2 Điều 24, khoản 5 Điều 27, khoản 3 Điều 28, khoản 1 Điều 32, khoản 1 Điều 34, khoản 7 Điều 39 Luật Quốc tịch Việt Nam và biện pháp thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam về việc xác định quốc tịch của trẻ em khi thực hiện thủ tục về khai sinh; xác minh hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; trách nhiệm của Bộ Tư pháp trong giải quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam; trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; thông báo kết quả giải quyết các việc về quốc tịch; cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; trách nhiệm của các cơ quan trong quản lý nhà nước về quốc tịch; xây dựng, quản lý, cập nhật, kết nối, chia sẻ, khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc tịch.
Về cách thức nộp, thụ lý hồ sơ và trả kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được quy định như sau:
- Người xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch có thể nộp hồ sơ trực tuyến, trực tiếp hoặc gửi hồ sơ qua dịch vụ bưu chính đến cơ quan có thẩm quyền thụ lý hồ sơ theo quy định của Luật Quốc tịch Việt Nam và Nghị định này, không ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ.
Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải trực tiếp nộp hồ sơ tại Sở Tư pháp hoặc cơ quan đại diện, nơi người đó cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp người xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam hoặc giải quyết các việc khác về quốc tịch cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không có cơ quan đại diện thì nộp hồ sơ tại cơ quan đại diện kiêm nhiệm hoặc cơ quan đại diện thuận tiện nhất.
- Yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch cho người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi do người đại diện theo pháp luật của người đó thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Trường hợp pháp luật quy định giấy tờ phải nộp là bản sao thì người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch có thể nộp giấy tờ là bản chụp từ bản chính; bản sao được chứng thực từ bản chính; bản sao được cấp từ sổ gốc; bản điện tử các giấy tờ này; giấy tờ được tích hợp, hiển thị trên Ứng dụng định danh điện tử (VNeID). Nếu nộp bản chụp từ bản chính thì phải có bản chính để đối chiếu; người thụ lý hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản sao với bản chính và ký xác nhận đã đối chiếu.
Trường hợp người yêu cầu nộp hồ sơ trực tuyến thì thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này. Trường hợp hồ sơ được gửi qua dịch vụ bưu chính thì các giấy tờ trong hồ sơ phải được chứng thực từ bản chính hoặc được cấp từ số gốc; Đơn, Tờ khai, Bản khai lý lịch phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật.
- Người thụ lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định thì phải hướng dẫn ngay người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch bổ sung, hoàn thiện hồ sơ và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và ghi vào Sổ thụ lý.
- Cơ quan thụ lý hồ sơ lập danh mục đầy đủ các giấy tờ trong từng hồ sơ, kèm danh sách những người yêu cầu giải quyết các việc về quốc tịch theo mẫu quy định.
Đối với hồ sơ xin thôi quốc tịch Việt Nam, cơ quan thụ lý hồ sơ có trách nhiệm phân loại thành hồ sơ được miễn xác minh về nhân thân theo quy định tại Điều 30 Luật Quốc tịch Việt Nam và hồ sơ phải xác minh về nhân thân.
Trường hợp được miễn xác minh về nhân thân thì thời hạn sử dụng của giấy tờ bảo đảm cho nhập quốc tịch nước ngoài phải còn ít nhất là 120 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ; trường hợp phải xác minh về nhân thân thì thời hạn sử dụng phải còn ít nhất là 150 ngày, kể từ ngày thụ lý hồ sơ.
- Kết quả giải quyết các việc về quốc tịch được trả trực tiếp, trực tuyến hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính cho người yêu cầu, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
- Việc trao Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định này.
Xem chi tiết nội dung tại Nghị định 191/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.