Đây là một trong những nội dung được Bộ Nội vụ lấy ý kiến tại dự thảo Nghị định phân loại đơn vị hành chính (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Cụ thể, dự thảo Nghị định đề xuất quy định về tiêu chuẩn phân loại, cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính và thẩm quyền, trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính. Trong đó, các loại đơn vị hành chính được đề xuất gồm:
- Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các thành phố trực thuộc trung ương còn lại là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I.
- Tỉnh được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
- Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.
Dự thảo Nghị định cũng nêu rõ mục đích phân loại đơn vị hành chính sau sáp nhập là nhằm đánh giá quy mô, trình độ phát triển của đơn vị hành chính; mức độ đáp ứng của tổ chức bộ máy chính quyền địa phương trên địa bàn đơn vị hành chính, làm cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
Ngoài ra còn thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng và điều kiện sống trên địa bàn đơn vị hành chính và xây dựng tổ chức bộ máy, xác định biên chế, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
Về tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, dự thảo Nghị định đề xuất như sau:
(1) Quy mô dân số:
- Tỉnh từ 2.000.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 2.000.000 người thì cứ thêm 100.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 20 điểm;
- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 65% quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định.
(2) Diện tích tự nhiên
Tỉnh từ 8.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm, trên 8.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 20 điểm.
(3) Số đơn vị hành chính trực thuộc
- Tỉnh có từ 80 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 4 điểm; trên 80 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 05 đơn vị hành chính được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;
- Có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 20% trở xuống được tính 2 điểm, trên 20% thì cứ 5% được tính 0,25 điểm nhưng tối đa không quá 4 điểm.
(4) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:
- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.
Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm.
- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 2 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở xuống được tính 2 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của tỉnh từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn tỉnh từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
(5) Các yếu tố đặc thù:
- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;
- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.
- Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận, ghi danh được tính 4 điểm.
Xem thêm chi tiết tại dự thảo Nghị định.
Hà Nội và TPHCM là đơn vị hành chính loại đặc biệt (đề xuất)
Trước sáp nhập, Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được xếp loại là đô thị đặc biệt theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016, khi đạt các tiêu chí dưới đây: - Vị trí, chức năng, vai trò, cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội: + Vị trí, chức năng, vai trò là Thủ đô hoặc trung tâm tổng hợp cấp quốc gia, quốc tế về kinh tế, tài chính, văn hóa, giáo dục, đào tạo, du lịch, y tế, khoa học và công nghệ, đầu mối giao thông, giao lưu trong nước và quốc tế, có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; + Cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. - Quy mô dân số toàn đô thị đạt từ 5.000.000 người trở lên; khu vực nội thành đạt từ 3.000.000 người trở lên. - Mật độ dân số: + Toàn đô thị đạt từ 3.000 người/km2 trở lên; + Khu vực nội thành tính trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt từ 12.000 người/km2 trở lên. - Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp: + Toàn đô thị đạt từ 70% trở lên; + Khu vực nội thành đạt từ 90% trở lên. - Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng và kiến trúc, cảnh quan đô thị đạt các tiêu chuẩn quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13. |