Quy định mới về thanh toán khối lượng hoàn thành cho dự án đầu tư công (hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 254/2025/NĐ-CP về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án vốn đầu tư công, có hiệu lực từ 26/9/2025.
Tại Điều 20 Nghị định quy định việc thanh toán khối lượng hoàn thành dự án đầu tư công tại nước ngoài như sau:
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng, việc thanh toán được thực hiện căn cứ đề nghị của chủ đầu tư và bảng thông tin hợp đồng do chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm (Mẫu số 02.a/TT). Chủ đầu tư đề nghị thanh toán căn cứ các nguyên tắc như sau:
Việc thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng theo quy định hiện hành.
Trường hợp hợp đồng được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại và có các quy định khác với quy định của pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì việc thanh toán được thực hiện theo hợp đồng đã ký.
2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng, việc thanh toán căn cứ theo bảng xác định giá trị công việc hoàn thành và bảng tổng hợp thông tin dự toán. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của giá trị đề nghị thanh toán theo bảng tổng hợp thông tin dự toán chi phí thực hiện công việc phù hợp với tính chất từng loại công việc.
3. Khi có nhu cầu thanh toán vốn, chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản các tài liệu sau (theo từng lần thanh toán):
(i) Đối với nhiệm vụ, dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng, mua sắm: bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/TT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài), giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04.a.nn/TT), giấy đề nghị thu hồi vốn (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng, Mẫu số 04.b/TT).
(ii) Đối với dự án mua nhà, đất hoặc thuê nhà, đất dài hạn (trên 30 năm): việc thanh toán (bao gồm cả thanh toán tiền đặt cọc, nếu có) được thực hiện theo hợp đồng mua bán, thuê nhà, đất, chủ đầu tư gửi cơ quan chủ quản giấy đề nghị thanh toán vốn (Mẫu số 04-a.ne/TT).
(iii) Đối với dự án hỗn hợp gồm cả mua nhà, đất và xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng: các tài liệu được quy định tại điểm (i) và (ii) khoản 3.
4. Hồ sơ thanh toán:
Trên cơ sở các tài liệu được chủ đầu tư gửi tại khoản 3, cơ quan chủ quản lập hổ sơ đề nghị thanh toán gửi cơ quan thanh toán gồm:
(i) Giấy đề nghị thanh toán vốn (ghi rõ số tiền, tải khoản, đơn vị thụ hưởng) của cơ quan chủ quản cho từng nội dung công việc (Mẫu số 04.b.nnTT), giấy đề nghị thu hồi vốn tạm ứng (đối với trường hợp thu hồi tạm ứng. Mẫu số 04.b/TT).
(ii) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (Mẫu số 03.a/IT hoặc theo mẫu xác định khối lượng được thống nhất tại hợp đồng đối với trường hợp hợp đồng tại nước ngoài) đối với dự án xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng.
(iii) Giấy rút vốn (Mẫu số 05.a/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng Đồng Việt Nam.
(iv) Giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) trong trường hợp cơ quan chủ quản cần thanh toán bằng ngoại tệ.
(v) Chứng từ chuyển tiền khác (nếu có).
5. Thanh toán tại cơ quan thanh toán:
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ quan chủ quản theo quy định tại Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định 254/2025/NĐ-CP, căn cứ vốn kế hoạch đã được giao hằng năm của dự án, cơ quan thanh toán thực hiện thanh toán vốn cho nhiệm vụ, dự án. Tổng số vốn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành trong năm không vượt vốn kế hoạch được bố trí trong năm cho nhiệm vụ, dự án. Đối với các khoản tạm ứng vốn thì thời hạn giải ngân trong 01 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP.
6. Thanh toán bằng ngoại tệ:
Trường hợp chủ đầu tư thanh toán cho nhà thầu hoặc người bán, cho thuê nhà, đất bằng ngoại tệ thực hiện theo từng trường hợp như sau:
(i) Thanh toán ngoại tệ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước:
(i) Trên cơ sở kế hoạch vốn và nhu cầu chỉ ngoại tệ trong năm của dự án, cơ quan chủ quản lập bảng tổng hợp phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công trong năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính quy định tại thời điểm giao kế hoạch được cơ quan chủ quản lập trên cơ sở nhu cầu chỉ ngoại tệ trong năm của các dự án thuộc phạm vi quản lý và không được vượt vốn kế hoạch được giao trong năm gửi Bộ Tài chính và cơ quan thành toàn (Mẫu số 01.nn/P(II).
(ii) Trường hợp cần thanh toán bằng ngoại tệ, cơ quan chủ quản lập giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ (Mẫu số 07/TT) gửi cơ quan thanh toán.
(ii) Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài dễ thanh toán vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt thông qua thông báo của Bộ Ngoại giao. Khi cần chỉ ngoại tệ tại quỹ này, lập 02 liên giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước (Mẫu số 06/TT) gửi cơ quan thanh toán.
(ii) Thanh toán bằng ngoại tệ không từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan chủ quản (hoặc chủ đầu tư) sử dụng số tiền đã được cơ quan thanh toán tạm ứng, thanh toán để mua ngoại tệ từ ngân hàng để thanh toán cho đơn vị thụ hưởng. Cơ quan thanh toán làm thủ tục tạm ứng, thanh toán, chuyển tiền vào tài khoản của ngân hàng thương mại mà cơ quan chủ quản đã ký hợp đồng với ngân hàng thương mại để mua ngoại tệ.
(iii) Cơ quan thanh toán cấp ngoại tệ theo đề nghị của cơ quan chủ quản. Cụ the:
(i) Trường hợp chỉ từ quỹ ngoại tệ tập trung của Nhà nước: cơ quan thành toán căn cử vào phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm bằng Đồng Việt Nam có quy đổi ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và giấy rút dự toán ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản theo quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP, xuất quỹ ngoại tệ tập trung để thanh toán.
(ii) Trường hợp sử dụng quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: cơ quan thanh toán căn cứ vào phân bổ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm bằng Đồng Việt Nam có quy ra Đô-la Mỹ do cơ quan chủ quản gửi đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi theo quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP, thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng tử và sử dụng liên số 1 “Giấy rút vốn kiêm ghi thu ngân sách nhà nước" để ghi thu ngân sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài" và hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng với chương, khoản, mục, tiểu mục của Hệ thống mục lục ngân sách nhà nước hiện hành), liên còn lại gửi Bộ Ngoại giao để thực hiện hạch toán và thông báo cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài trích quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài để sử dụng.
Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công phải thực hiện trên nguyên tắc tại Điều 6 Nghị định 254/2025/NĐ-CP như sau:
(1) Việc quản lý, thanh toán vốn đầu tư công cho nhiệm vụ, dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định về quản lý đầu tư công, ngân sách nhà nước, quy định của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP. Đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm, minh bạch, không để thất thoát, lãng phí.
(2) Chủ đầu tư, cơ quan cấp trên của chủ đầu tư và cơ quan tài chính các cấp thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn theo quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư công.
(3) Đối với dự án đầu tư công tại nước ngoài:
(i) Hợp đồng đã ký kết, pháp luật hiện hành của nước sở tại, điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và pháp luật hiện hành của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là căn cứ pháp lý thực hiện quản lý, giải ngân vốn cho dự án đầu tư công tại nước ngoài.
(ii) Cơ quan chủ quản thay mặt chủ đầu tư để nghị và thực hiện giao dịch thanh toán vốn đầu tư công với cơ quan thanh toán.
(4) Tổng số vốn giải ngân cho nhiệm vụ, dự án không được vượt tổng mức đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh.
(5) Số vốn đầu tư công giải ngân cho nhiệm vụ, dự án trong năm không vượt tổng kế hoạch vốn trong năm đã bố trí cho từng nhiệm vụ, dự án (bao gồm cả kế hoạch vốn năm trước được cấp có thẩm quyền cho phép kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân sang năm sau và vốn ứng trước tử dự toán ngân sách nhà nước năm sau của từng nhiệm vụ, dự án).
(6) Vốn đầu tư công giải ngân cho từng công việc, hạng mục của nhiệm vụ, dự án không vượt giá trị dự toán tại bảng tổng hợp thông tin dự toán (đối với trường hợp tự thực hiện hoặc thực hiện không theo hợp đồng); không vượt giá trị hợp đồng tại bảng tổng hợp thông tin hợp đồng; không vượt kinh phi bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại bảng tổng hợp thông tin bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Trường hợp tại bảng tổng hợp thông tin hợp đồng có quy định về tạm ứng, nhưng chủ đầu tư không đề nghị tạm ứng mà đề nghị thanh toán khối lượng hoàn thành thì cơ quan thanh toán thực hiện thanh toán khối lượng hoàn thành theo đề nghị của chủ đầu tư.
(7) Đối với các chi phí được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) theo quy định, cơ quan thanh toán thực hiện thanh toán trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư.
(8) Cơ quan thanh toán căn cứ tính đầy đủ và các thông tin trên các hồ sơ pháp lý, hồ sơ tạm ứng, hồ sơ thanh toán theo quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP để giải ngân vốn đầu tư công.
(9) Cơ quan thanh toán cho các dự án bí mật nhà nước của Bộ Quốc phỏng, Bộ Công an tiến hành kiểm soát, giải ngân vốn đầu tư công cho các đơn vị thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về việc kiểm soát, giải ngân do mình thực hiện.
(10) Cách thức giao dịch tại cơ quan thanh toán:
(i) Đối với trường hợp giao dịch qua hệ thống Kho bạc Nhà nước, cách thức thực hiện theo quy định tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP.
(ii) Đối với trường hợp giao dịch qua cơ quan thanh toán khác, cách thức giao dịch theo quy định của cơ quan thanh toán nơi chủ đầu tư thực hiện giao dịch.
Xem thêm tại Nghị định 254/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 26/9/2025.