
Không kết hợp việc rà soát phụ cấp để bổ sung mới hoặc điều chỉnh tăng mức phụ cấp của xã mới (Công văn 7058) (Hình từ internet)
Bộ Nội vụ có Công văn 7058/BNV-CTL&BHXH ngày 25/8/2025 về việc tham gia ý kiến đối với 02 dự thảo Thông tư sửa đổi hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp đặc biệt và chế độ phụ cấp khu vực.
![]() |
Công văn 7058/BNV-CTL&BHXH |
Cụ thể, để có cơ sở xem xét, quyết định việc sửa đổi hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp khu vực và chế độ phụ cấp đặc biệt cho phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 02 cấp (thay cho mô hình chính quyền địa phương 03 cấp trước đây), Bộ Nội vụ đã có văn bản 2942/BNV-CTL&BHXH ngày 27/5/2025 gửi 63/63 tỉnh, thành phố rà soát, đề xuất phụ cấp đặc biệt và phụ cấp khu vực.
Trên cơ sở kết quả rà soát, đề xuất của 63/63 tỉnh, thành phố trước sắp xếp có sự khác nhau (có địa phương đề xuất chủ yếu giữ nguyên, có địa phương đề nghị áp dụng mức cao hoặc tăng mức phụ cấp so với hiện hành). Trong điều kiện chưa thực hiện cải cách tiền lương, sắp xếp lại các loại phụ cấp lương theo Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 Khóa XII, Bộ Nội vụ tổng hợp và dự kiến sửa đổi Danh mục địa bàn hưởng phụ cấp theo hướng:
- Xã mới được hình thành từ các xã cũ có cùng mức phụ cấp thì giữ nguyên theo mức phụ cấp của xã cũ;
- Xã mới được hình thành từ các xã cũ có mức phụ cấp khác nhau thì mức phụ cấp của xã mới không được vượt quá mức phụ cấp của xã cũ có mức phụ cấp cao nhất;
- Không kết hợp việc rà soát phụ cấp để bổ sung mới hoặc điều chỉnh tăng mức phụ cấp của xã mới (các xã cũ không có phụ cấp thì xã mới cũng không có phụ cấp; không nâng mức phụ cấp của xã mới cao hơn mức phụ cấp của các xã cũ).
Như vậy, Bộ Nội vụ định hướng sửa đổi Danh mục địa bàn hưởng phụ cấp, trong đó, không kết hợp việc rà soát phụ cấp để bổ sung mới hoặc điều chỉnh tăng mức phụ cấp của xã mới (các xã cũ không có phụ cấp thì xã mới cũng không có phụ cấp; không nâng mức phụ cấp của xã mới cao hơn mức phụ cấp của các xã cũ).
Căn cứ Mục I Thông tư liên tịch 11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT quy định về phạm vi và đối tượng áp dụng như sau:
- Cán bộ, công chức (kể cả công chức dự bị), viên chức, những người đang trong thời gian tập sự, thử việc và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do nhà nước quy định làm việc trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập.
- Cán bộ chuyên trách và công chức ở xã, phường, thị trấn.
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và hưởng lương theo bảng lương do Nhà nước quy định được cử đến làm việc tại các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam.
- Người làm công tác cơ yếu trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.
- Những người làm việc trong các công ty hoạt động theo Luật doanh nghiệp nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển và bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (sau đây gọi chung là công ty nhà nước), gồm:
+ Thành viên chuyên trách Hội đồng quản trị; thành viên Ban kiểm soát.
+ Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng (không kể Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó tổng giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo hợp đồng).
+ Công nhân, nhân viên trực tiếp sản xuất kinh doanh; viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và nhân viên thừa hành, phục vụ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động quy định tại Nghị định 44/2003/NĐ-CP.
- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng thay lương.
- Thương binh (kể cả thương binh loại B, người hưởng chính sách như thương binh), bệnh binh hưởng trợ cấp hàng tháng mà không phải là người hưởng lương, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.