Camera AI ở TPHCM có thể nhận diện những lỗi vi phạm nào? (hình ảnh từ Internet)
Cũng theo đại diện PC08, từ ngày 1-9 đến ngày 3-10, hệ thống camera AI đã phát hiện và ghi nhận hơn 3.100 trường hợp vi phạm như: vượt đèn đỏ, đi ngược chiều, đi không đúng làn đường, vượt quá tốc độ,...
Hiện nay hệ thống camera giám sát giao thông của TP.HCM gồm: 530 camera tại khu vực trung tâm, 9 camera giám sát tốc độ tự động, 31 camera AI nhận diện vi phạm tại các giao lộ, cùng 47 camera do Cục C08 đầu tư.
Ngoài ra, Phòng PC08 còn khai thác 710 camera của Trung tâm chỉ huy Công an TP.HCM, phục vụ công tác điều hành và xử lý vi phạm.
Theo đó, vị trí lắp đặt được lựa chọn dựa trên các tiêu chí khoa học và thực tiễn như: các khu vực điểm đen tai nạn giao thông, nơi có mật độ phương tiện cao, các tuyến đường dễ phát sinh vi phạm phổ biến cũng như khả năng truyền tải dữ liệu về trung tâm giám sát. Mục tiêu là tối ưu hóa khả năng giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm, đồng thời hỗ trợ lực lượng chức năng trong công tác điều hành giao thông hiệu quả hơn.
Quy trình xử lý vi phạm qua camera AI được PC08 xây dựng một cách chặt chẽ và minh bạch, đảm bảo tính khách quan, chính xác.
Các camera có khả năng tự động phát hiện các hành vi vi phạm như: không chấp hành tín hiệu đèn giao thông, đi không đúng làn đường quy định, vượt quá tốc độ, không thắt dây an toàn, sử dụng điện thoại khi điều khiển phương tiện…
Những hình ảnh và dữ liệu vi phạm sẽ được truyền về trung tâm xử lý, nơi cán bộ chuyên trách tiến hành đối chiếu, xác minh thông tin trước khi ra thông báo và quyết định xử phạt theo đúng quy định của pháp luật. Quy trình này không chỉ rút ngắn thời gian xử lý mà còn hạn chế tối đa yếu tố chủ quan, nâng cao tính công bằng và minh bạch trong thi hành pháp luật.
Sau khi nhận quyết định xử phạt, người vi phạm có trách nhiệm nộp phạt theo đúng thời gian quy định. Việc nộp phạt có thể thực hiện trực tiếp tại kho bạc hoặc qua các kênh thanh toán điện tử.
Theo Điều 6 Thông tư 71/2024/TT-BCA quy định về nội dung của hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe như sau:
- Hệ thống dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và thiết bị ghi nhận hình ảnh người lái xe, bao gồm: dữ liệu định danh, dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe; cụ thể:
+ Dữ liệu định danh, bao gồm: tên đơn vị kinh doanh vận tải, mã số thuế, tên cơ quan cấp giấy phép kinh doanh vận tải, biển số xe, số người được phép chở của phương tiện hoặc tải trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông đường bộ, loại hình kinh doanh;
+ Dữ liệu hành trình, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ và các thông tin này được cập nhật liên tục;
+ Dữ liệu hình ảnh người lái xe, bao gồm: biển số xe, số giấy phép lái xe, tốc độ, thời gian, tọa độ, hình ảnh người lái xe và các thông tin này được cập nhật liên tục.
- Dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe từ máy chủ dịch vụ được truyền theo cấu trúc bản tin quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư 71/2024/TT-BCA về máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông trong thời gian không quá 02 phút đối với dữ liệu hành trình, không quá 05 phút đối với dữ liệu hình ảnh người lái xe, kể từ thời điểm máy chủ dịch vụ nhận được dữ liệu.
Trường hợp đường truyền bị gián đoạn, chậm nhất trong thời hạn không quá 05 ngày phải gửi đồng thời dữ liệu cũ và dữ liệu hiện tại khi đường truyền hoạt động bình thường và phải có sự chấp thuận của Cục Cảnh sát giao thông. Dữ liệu cũ được truyền theo một kênh truyền riêng, độc lập với kênh truyền dữ liệu hiện tại. Sau khi hết thời hạn truyền lại dữ liệu cũ, hệ thống sẽ thực hiện tính toán lại toàn bộ các thông số.
- Máy chủ dịch vụ và máy chủ của Cục Cảnh sát giao thông tham gia việc truyền, nhận dữ liệu hành trình, dữ liệu hình ảnh người lái xe phải được đồng bộ hóa với thời gian chuẩn quốc gia theo chuẩn NTP (Network Time Protocol).