Đã có Công văn 9021/BNV-CQĐP chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của HĐND cấp xã

07/10/2025 13:56 PM

Bài viết sau sẽ có nội dung chi tiết về các chỉ đạo mới có trong Công văn 9021/BNV-CQĐP chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của HĐND cấp xã.

Đã có Công văn 9021/BNV-CQĐP chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của HĐND cấp xã

Đã có Công văn 9021/BNV-CQĐP chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của HĐND cấp xã (Hình từ Internet)

Ngày 06/10/2025, Bộ Nội vụ đã có Công văn 9021/BNV-CQĐP về chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của HĐND cấp xã.

 Công văn 9021/BNV-CQĐP năm 2025

Đã có Công văn 9021/BNV-CQĐP chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của HĐND cấp xã

Theo đó, để trả lời ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh của Hội đồng nhân dân cấp xã, Bộ Nội vụ đã có Công văn 9021/BNV-CQĐP về chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của Hội đồng nhân dân cấp xã với nội dung như sau:

Nghị quyết 203/2025/QH15 của Quốc hội về sửa đổi, bổ sung một số điều của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã cho phép trong trường hợp đặc biệt chỉ định nhân sự không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân giữ chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trưởng các Ban của Hội đồng nhân dân đơn vị hành chính sau sắp xếp. 

Triển khai các quy định này, Ủy ban Công tác Đại biểu đã có Công văn 503/UBCTĐB15 năm 2025 hướng dẫn cụ thể trường hợp người được chỉ định không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân vẫn thực hiện tất cả các nhiệm vụ, quyền hạn của Đại biểu Hội đồng nhân dân và chức danh được chỉ định theo quy định của pháp luật. 

Theo đó, người được chỉ định giữ chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Trường các Ban của Hội đồng nhân dân cấp xã nêu trên là đối tượng được áp dụng Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về chế độ chính sách và các điều kiện bảo đảm hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.

Trên đây là ý kiến của Bộ Nội vụ, trân trọng gửi Thường trực Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để triển khai thực hiện theo quy định.

Nghị quyết 1206: Chế độ chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân

Theo đó, chế độ chính sách đối với đại biểu Hội đồng nhân dân được quy định cụ thể tại Điều 3 Nghị quyết 1206/2016/NQ-UBTVQH13 với nội dung như sau:

- Về tiền lương

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách là cán bộ, công chức của cơ quan nhà nước thuộc đối tượng áp dụng của Luật Cán bộ công chức 2025 được trả lương, phụ cấp và các chế độ khác từ ngân sách nhà nước theo quy định của Ủy ban thường vụ Quốc hội và quy định khác của pháp luật;

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách đang làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị trong thời gian thực hiện nhiệm vụ đại biểu được bảo đảm trả lương, phụ cấp, các chế độ khác theo quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025;

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách mà không phải là người hưởng lương (kể cả người hưởng lương hưu) hoặc hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước hoặc từ quỹ bảo hiểm xã hội thì được chi trả chế độ tiền công lao động theo ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân:

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: 0,10 mức lương cơ sở/ngày;

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: 0,12 mức lương cơ sở/ngày;

Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: 0,14 mức lương cơ sở/ngày;

Ngày thực tế thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân dân là ngày tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân theo kế hoạch, chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân.

- Về hoạt động phí

Đại biểu Hội đồng nhân dân (bao gồm cả đại biểu hoạt động chuyên trách và hoạt động không chuyên trách) được hưởng hoạt động phí hàng tháng như sau:

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã: Hệ số 0,3 mức lương cơ sở;

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện: Hệ số 0,4 mức lương cơ sở;

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh: Hệ số 0,5 mức lương cơ sở;

- Các chế độ, chính sách khác

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân được tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân nếu từ trần mà người lo mai táng không đủ Điều kiện hưởng trợ cấp mai táng từ Quỹ bảo hiểm xã hội hoặc không thuộc đối tượng hưởng trợ cấp mai táng từ ngân sách nhà nước thì được hưởng một lần trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở do Hội đồng nhân dân cấp đó chi trả từ ngân sách nhà nước;

+ Đại biểu Hội đồng nhân dân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng 2022.

Xem thêm tại Công văn 9021/BNV-CQĐP chế độ chính sách đối với người được chỉ định giữ chức danh lãnh đạo của HĐND cấp xã ban hanh hành ngày 06/10/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 49

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079