Sửa đổi Giấy tờ tùy thân khi thanh toán chuyển khoản từ 18/11/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 30/9/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 30/2025/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 15/2024/TT-NHNN quy định về cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
Cụ thể, tại khoản 10 Điều 3 Thông tư 30/2025/TT-NHNN sửa đổi khoản 10 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN về Giấy tờ tùy thân khi thanh toán chuyển khoản như sau:
“10. Giấy tờ tùy thân bao gồm:
a) Đối với cá nhân là công dân Việt Nam: thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc căn cước điện tử;
b) Đối với cá nhân là người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch: giấy chứng nhận căn cước;
c) Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: hộ chiếu hoặc giấy tờ khác chứng minh được nhân thân do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp kèm theo thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có).
Giấy tờ tùy thân phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng trong quá trình sử dụng dịch vụ thanh toán.”.
Hiện hành, khoản 10 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-NHNN thì Giấy tờ tùy thân bao gồm: (1) Thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, giấy chứng minh nhân dân còn thời hạn, căn cước điện tử (đối với trường hợp khách hàng có tài khoản định danh điện tử mức độ 02); (2) Đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, bao gồm hộ chiếu và thị thực nhập cảnh hoặc giấy tờ có giá trị thay thị thực hoặc giấy tờ chứng minh được miễn thị thực nhập cảnh; hoặc danh tính điện tử (thông qua việc truy cập vào tài khoản định danh điện tử mức độ 02) (nếu có). |
Như vậy, từ 18/11/2025 điều chỉnh giấy tờ tùy thân khi sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, cụ thể như sau:
- Bỏ CMND, giấy chứng nhận Căn cước đối với công dân Việt Nam.
- Bổ sung Giấy chứng nhận gốc Việt Nam đối với người gốc Việt Nam chưa có quốc tịch
- Bên cạnh đó, quy định mới cũng nêu rõ giấy tờ phải còn hiệu lực và thời hạn sử dụng.
Theo quy định tại khoản 10 Điều 3 Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì bản sao y là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của bản gốc hoặc bản chính văn bản, được trình bày theo thể thức và kỹ thuật quy định.
Căn cứ quy định tại Điều 26 Nghị định 30/2020/NĐ-CP thì bản sao y được thực hiện theo đúng quy định sẽ có giá trị pháp lý như bản chính.
Theo Điều 4 Thông tư 226/2016/TT-BTC quy định về mức thu phí chứng thực như sau:
Stt |
Nội dung thu |
Mức thu |
1 |
Phí chứng thực bản sao từ bản chính |
2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính |
2 |
Phí chứng thực chữ ký |
10.000 đồng/trường hợp. Trường hợp được hiểu là một hoặc nhiều chữ ký trong cùng một giấy tờ, văn bản |
3 |
Phí chứng thực hợp đồng, giao dịch: |
|
a |
Chứng thực hợp đồng, giao dịch |
50.000 đồng/hợp đồng, giao dịch |
b |
Chứng thực việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch |
30.000 đồng/hợp đồng, giao dịch |
c |
Sửa lỗi sai sót trong hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực |
25.000 đồng/hợp đồng, giao dịch |
Như vậy, mức thu phí sao y là 2.000 đồng/trang. Từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang, nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản.
Xem thêm Thông tư 30/2025/TT-NHNN có hiệu lực thi hành từ ngày 18/11/2025.