Mức lương hưu hằng tháng đối với sĩ quan Công an nhân dân từ 01/10/2025 (Thông tư 88) (Hình từ internet)
Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Công an đã có ban hành Thông tư 88/2025/TT-BCA ngày 17/9/2025 hướng dẫn thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ Công an nhân dân.
Mức lương hưu hằng tháng của người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA được thực hiện theo quy định tại Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 và Điều 13 Nghị định 157/2025/NĐ-CP, trong đó:
- Khi tính tỉ lệ lương hưu nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến đủ 06 tháng được tính là nửa (1/2) năm, từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
- Mốc để tính số năm nghỉ hưu trước tuổi đối với trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định 157/2025/NĐ-CP.
Ví dụ 13: đồng chí nam sĩ quan, Thượng tá Đặng Xuân T, sinh ngày 15/6/1969, vào Công an nhân dân tháng 9 năm 1987, được nghỉ công tác hưởng lương hưu từ ngày 01/7/2030, có 42 năm 10 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí T được tính như sau:
- 20 năm đầu được tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 21 đến hết năm thứ 35 là 15 năm, tính thêm: 15 x 2% = 30%
- Tổng tỉ lệ trên là: 45% + 30% = 75%;
Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí T là: 75%.
Ví dụ 14: đồng chí nam sĩ quan, Thiếu tá Nguyễn Văn L, làm việc trong điều kiện bình thường, có 28 năm 04 tháng đóng bảo hiểm xã hội trong đó có 20 năm công tác trong Công an nhân dân, bị suy giảm khả năng lao động 61%, nghỉ việc hưởng lương hưu từ ngày 01/9/2026 khi đủ 56 tuổi 01 tháng. Tỉ lệ hưởng lương hưu hằng tháng của đồng chí L được tính như sau:
- 20 năm đầu tính bằng 45%;
- Từ năm thứ 21 đến hết năm thứ 28 là 08 năm, tính thêm: 08 x 2% = 16%.
- 04 tháng lẻ được tính bằng 1/2 năm, tính thêm: 0,5 x 2% = 1%
- Tổng tỉ lệ trên là: 45 % + 16 % + 1% = 62%.
- Đồng chí L nghỉ hưu trước tuổi là 05 tháng (nghỉ hưu trong năm 2026 là 56 tuổi 06 tháng) theo quy định tại khoản 3 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đồng chí L không bị giảm tỉ lệ phần trăm hưởng lương hưu.
(Điều 12 Thông tư 88/2025/TT-BCA)
Theo Điều 11 Thông tư 88/2025/TT-BCA thì đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu hằng tháng đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP, trong đó:
+ Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm a khoản 1 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 88/2025/TT-BCA;
+ Lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP thực hiện theo Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 88/2025/TT-BCA;
- Người lao động quy định tại Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP được cộng dồn các khoảng thời gian để làm căn cứ giải quyết chế độ hưu trí, cụ thể như sau:
+ Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 và thời gian công tác tại các chiến trường B, C trước ngày 30/4/1975 và chiến trường K trước ngày 31/8/1989 mà bị ngắt quãng thì được cộng dồn làm căn cứ xét điều kiện để giải quyết chế độ hưu trí.
Thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 mà người lao động phải nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động do bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp và thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.
Thời gian người lao động được cử làm việc, học tập mà không làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền hoặc không làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 và thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu thì không được tính là thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định của cấp có thẩm quyền; thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021;
+ Thời gian đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 88/2025/TT-BCA được xác định là tuổi quân, thâm niên nghề công an, thâm niên nghề cơ yếu thì được cộng dồn để giải quyết chế độ hưu trí theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP
- Người lao động đã đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Nghị định 157/2025/NĐ-CP cho đơn vị cấp cục, Công an cấp tỉnh, doanh nghiệp để nộp về Cục Kế hoạch và tài chính được hưởng lương hưu từ tháng liền kề sau tháng đóng đủ số tiền cho tháng còn thiếu.