Công văn 1323: Hướng dẫn nộp thuế GTGT khi ngân hàng bán tài sản bảo đảm tiền vay (Hình từ Internet)
Ngày 29/9/2025, Thuế Tỉnh Gia Lai đã ban hành Công văn 1323/GLA-QLDN1 về chính sách thuế giá trị gia tăng khi ngân hàng bán tài sản bảo đảm tiền vay.
Theo đó, việc nộp thuế giá trị gia tăng khi ngân hàng bán tài sản bảo đảm tiền vay được Thuế Tỉnh Gia Lai hướng dẫn tại Công văn 1323/GLA-QLDN1 năm 2025 như sau:
- Căn cứ quy định về giá tính thuế tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 của Quốc Hội;
- Tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 của Quốc Hội, quy định về thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng:
“a) Đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền;”
- Tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 quy định về thuế suất;
- Tại điểm h khoản 4 Điều 4 Nghị định 181/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu thuế:
“h) Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập có chức năng mua, bán nợ để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Ngân hàng thực hiện bán tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng, thực hiện như sau:
- Doanh thu bán tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;
- Giá tính thuế giá trị gia tăng:
+ Đối với bất động sản căn cứ theo quy định tại điểm h khoản 1 điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024: giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng trừ (-) tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất nộp ngân sách nhà nước (giá đất được trừ);
+ Đối với động sản, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Thuế suất giá trị gia tăng đối bất động sản: 10%, đối với động sản, 5% hoặc 10% tùy theo từng động sản.
- Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng: thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc thời điểm lập hóa đơn giá trị gia tăng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thuế tỉnh Gia Lai đề nghị Ngân hàng căn cứ các quy định nêu trên và tình hình thực tế phát sinh tại đơn vị để thực hiện đúng theo quy định của Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc đơn vị có thể tham khảo các văn bản của Thuế tỉnh Gia Lai được đăng tải trên website: https://gialai.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Quản lý hỗ trợ doanh nghiệp 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Theo quy định tại Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì việc tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp được thực hiện như sau:
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý.
Giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp theo doanh thu bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu áp dụng như sau:
+ Đối tượng áp dụng bao gồm:
++ Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có doanh thu hằng năm dưới mức ngưỡng doanh thu 01 tỷ đồng, trừ trường hợp tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;
++ Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 202;
++ Tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, không bao gồm các nhà cung cấp nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;
++ Tổ chức khác, trừ trường hợp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;
+ Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:
++ Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%;
++ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;
++ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;
++ Hoạt động kinh doanh khác: 2%;
+ Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Luật Quản lý thuế 2019.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng theo tỷ lệ % tại điểm b khoản 2 Điều 12 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024.
Xem thêm tại Công văn 1323/GLA-QLDN1 ban hành ngày 29/9/2025.